Thạc Sĩ ứng dụng dụng kỹ thuật thuỷ canh (hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn đă

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ i
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
    1 .1. Rau sạch (rau an toàn) 5
    1.1.1. Khái niệm về rau sạch (rau an toàn) 5
    1.1.2. Yêu cầu chất lượng của rau sạch (rau an toàn) 5
    1.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau . 5
    1 .2. Trồng cây trong dung dịch nhằm sản xuất rau sạch . 9
    1.2.1. Khái niệm chung . 9
    1.2.2. Định nghĩa 9
    1.2.3. Cơ sở khoa học của hệ thống thuỷ canh 10
    1.2.4. Lịch sử phát triển của cây trồng không cần đất . 10
    1.3. Trồng cây trên giá thể nhân tạo nhằm sản xuất rau sạch 12
    1.3.1. Định nghĩa: . 12
    1.3.2. Những ưu điểm của trồng cây trên giá thể nhân tạo 12
    1.3.3. Các loại giá thể để trồng cây . 13
    1.4. Sự triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo trên thế giới 14
    1.5. Triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo ở Việt Nam . 15
    1.6. Giới thiệu đặc tính sinh học một số cây tiến hành trồng thí nghiệm . 16
    1.6.1. Cây cà chua 16
    1.6.2. Cây Dưa chuột 20
    1.6.3. Cây Xà lách 25
    1.6.4. Cây Cải xanh 27
    CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ 31
    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
    2.1. Điều kiện khí hậu-tự nhiên vùng nghiên cứu . 31 v
    2.2.1. Địa điểm: 31
    2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu . 34
    2.3. Nội dung 34
    2.4. Phương pháp nghiên cứu . 34
    2.4.1. Phương pháp nghiên cứu 34
    2.4.2 . Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích đánh giá 35
    2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 36
    2.4.4. Các công thức thí nghiệm . 36
    2.4.5. Vật liệu và hoá chất dùng cho nghiên cứu . 36
    2.4.6. Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn rau trồng trên giá thể là
    trấu hun và sử dụng dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh. 36
    2.4.7. Phương pháp sản xuất dung dịch dinh dưỡng 37
    2.4.8. Thời gian thí nghiệm . 37
    2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu . 37
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 38
    3.1 . Sản xuất dung dịch dinh dưỡng 38
    3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng đến sinh trưởng 39
    3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng đến tỷ lệ nảy mầm và thời gian
    nảy mầm của hạt rau 39
    3.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng đến sự ra lá của cây rau . 41
    3.2.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng đến sự tăng trưởng chiều cao
    của rau theo thời gian sinh trưởng 45
    3.2.4. Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa đậu và hình thành quả của
    cây Cà chua và cây Dưa chuột 50
    3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng đến năng suất rau . 54
    3.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng đến chế độ canh tác và ảnh hưởng
    đến sâu bệnh . 59 vi
    3.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng đến thời vụ . 63
    3. 6. Sơ bộ xác định một số hiệu quả của mô hình sản xuất rau theo 2
    phương pháp . 66
    3.6.2. Xác định một số hiệu quả của kỹ thuật trồng rau trên giá thể theo
    mô hình gia đình tại Đăk Lăk. 69
    3.7. Kết quả của mô hình trình diễn kỹ thuật canh tác mới với cộng đồng. 71
    CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 73
    4.1. Kết luận . 73
    5.2. Kiến nghị . 73
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 vii
    DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU
    VÀ HÌNH MINH HOẠ
    A. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    - BMT: Buôn Ma Thuột
    - TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
    - BVTV: Bảo vệ thực vật
    - Gs : Giáo sư
    - TS: Tiến sỹ
    - Ths: Thạc sỹ
    - ĐHTN: Đại học Tây Nguyên
    - Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và
    phát triển nông thôn.
    - NNĐT: Nông nghiệp đô thị
    - WTO: World Trade Organization
    (Tổ chức thương mại thế giới)
    - ILO: International Labour
    Organization (Tổ chức Lao động thế
    giới)
    - DDT: Dicclodipheyl tricletan
    - PPm: 1/1.000.000
    - F.A.O: Food and Agriculture
    Organization
    - pH: potential of Hydrogen ions
    - N.F.T: Nutrient Film Technique
    - PHI: Rriharvest interval
    - EDTA: Etylen diamin tetraacetic
    - IPM: Integrated Pest Manage-
    ment
    - RAT: Sản xuất rau an toàn
    - DFT: Kỹ thuật dòng chảy sâu viii
    B. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1: Phân loại thực vật chi Lycopersicum 17
    Bảng 1.2: Thành phần chất dinh dưỡng trong quả Cà chua . 18
    Bảng 1.3: Thành phần các chất dinh dưỡng của dưa chuột (chứa trong 100g
    sản phẩm tươi). . 23
    Bảng 2.1: Một số yếu tố khí hậu vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột-
    DakLak 33
    Bảng 3.1. Thành phần hóa chất và hàm lượng của dung dịch thủy canh . 38
    Bảng 3.1. Theo dõi tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt gống 40
    Bảng 3.2. Số lá trên cây theo thời gian sinh trưởng của rau ăn lá . 42
    Bảng 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây Cải xanh 45
    Bảng 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở
    2 công thức. 47
    Bảng 3.5 : Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Cà chua vào thời điểm thu hoạch
    lứa đầu tiên sau trồng 70 ngày. . 49
    Bảng 3.6: Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa đậu quả của cây Cà chua
    (Số liệu trung bình được theo dõi trong 03 vụ): 52
    Bảng 3.7. Thời gian ra hoa, khả năng ra hoa cái của cây Dưa chuột: . 54
    Bảng 3.8: Ảnh hưởng của loại môi trường môi trường nuôi trồng đến năng
    suất rau (Số liệu trung bình được theo dõi trong 03 vụ): 55
    Bảng 3.9: Chi phí sản xuất của 2 kỹ thuật nuôi trồng . 60
    Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài đất và trồng trên giá thể
    trấu hun với quy mô cho 10m 2 trong vụ gieo trồng: 67ix
    C. DANH MỤC ĐỒ THỊ
    Đồ thị 3.2: Sự hình thành lá theo thời gian sinh trưởng . 43
    Đồ thị 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian sinh trưởng. . 46
    Đồ thị 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở
    2 công thức. 48
    Đồ thị 3.8: Về đánh gá năng suất của các loại cây rau trên hai môi trường nuôi
    trồng: 56
    Đồ thị 3.10 : Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài đất và trồng
    trên giá thể trấu hun: . 68
    D. DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA
    - Hình 1 : Cà chua sau gieo5 tuần tuổi
    - Hình 2 : Cà chua sau gieo7 tuần tuổi
    - Hình 3 : Cà chua sau gieo 8 tuần tuổi
    - Hình 4 : Cà chua sau gieo10 tuần tuổi
    - Hình5 : Cà chua sau gieo14 tuần tuổi
    - Hình 6 : Cà chua bắt đầu thu hoạch
    - Hình 7: Dưa chuột sau gieo 6 tuần tuổi
    - Hình 8: Dưa chuột sau gieo 8 tuần tuổi
    - Hình 9: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
    - Hình 10: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
    - Hình 11: Dưa chuột sau gieo 13 tuần tuổi
    - Hình 14: Dưa chuột bắt đầu thu hoạch1
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Nghề trồng rau ở nước ta đã ra đời từ xa xưa, trước cả nghề trồng lúa
    nước, Việt Nam chính là trung tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng, nhất
    là các cây thuộc họ bầu bí. Song do chịu ảnh hưởng của một nền nông nghiệp
    lạc hậu và tự túc trong nhiều thế kỷ qua, cho nên sự phát triển nghề trồng rau
    ở nước ta kém xa so với trình độ canh tác của thế giới. Những năm gần đây
    mặc dù ngành trồng rau có khởi sắc, nhưng trên thực tế vẫn chưa theo kịp
    nhiều ngành khác trong sản xuất nông nghiệp. Trong đề án phát triển rau, quả
    và hoa, cây cảnh giai đoạn 1999 – 2000 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
    Nông thôn, mục tiêu cho ngành sản xuất rau đã được Thủ tướng Chính phủ
    phê duyệt ngày 3/9/1999 là “Đáp ứng nhu cầu rau xanh có chất lượng cao
    phục vụ cho tiêu dùng trong nước nhất là những vùng dân cư tập trung (đô
    thị, khu công nghiệp . ) và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 đạt mức tiêu
    thụ bình quân đầu người là 85kg rau trên một năm, giá trị kim ngạch xuất
    khẩu đạt 690 triệu USD”.[2]
    Mặt khác tốc độ đô thị hóa ở nước ta trong những năm gần đây tăng
    khá nhanh, và đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các nước đang
    phát triển như Việt Nam, Trung Quốc có khoảng hơn 30% tổng số dân cả
    nước sống ở khu vực đô thị. Theo một quy hoạch: đến năm 2010, tỷ lệ dân số
    đô thị ở Việt Nam sẽ đạt 56-60%, và đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 80%, bằng
    các nước công nghiệp phát triển hiện nay như ở châu Âu, Mỹ, Australia
    Ðất nông nghiệp chỉ còn 20-30%, và tất nhiên đều là nông nghiệp đô thị. Vì
    vậy chiến lược phát triển đô thị bền vững gắn liền với phát triển nông nghiệp
    đô thị là xu hướng tất yếu.[3]
    Nông nghiệp đô thị (NNÐT) không chỉ có ý nghĩa to lớn về xã hội và
    nhân văn, mà lợi ích kinh tế cũng khá lớn. Trên thế giới, gần một phần ba rau,
    quả, thịt, trứng cung ứng cho đô thị là từ NNÐT; có từ 25% đến 75% số gia 2
    đình ở thành phố tham gia NNÐT. Ở Moscow (CHLB Nga) có 65% số gia
    đình tham gia NNÐT, ở Berlin (Ðức) có 80 nghìn mảnh vườn trồng rau ở đô
    thị; và hàng vạn cư dân ở New York (Mỹ) có vườn trồng rau trên sân thượng.
    Nhiều thành phố lớn thuộc Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng
    Châu NNÐT đã cung cấp đến 85% nhu cầu về rau xanh.
    Ở Việt Nam, NNĐT bước đầu đã được nhiều thành phố đưa vào mục
    tiêu phát triển như một yếu tố quan trọng trong hệ thống cung cấp thực phẩm
    cho các vùng đô thị để đáp ứng quy mô của các thành phố ngày một tăng
    nhanh. Tuy nhiên, ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
    Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và các khu đô thị lớn khác trên cả nước, hiện nay
    người tiêu dùng chủ yếu vẫn tiêu thụ rau không rõ nguồn gốc được vận
    chuyển vào từ các vùng sản xuất ngoài thành phố. Và thực tế là khó có thể
    kiểm soát được người trồng rau thực hiện việc vệ sinh an toàn thực phẩm như
    thế nào. Báo chí và các phương tiện thông tin liên tục phản ánh về những ca
    ngộ độc thực phẩm, về sự mất an toàn của các vùng sản xuất rau, về sự tồn dư
    thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm độc kim loại và nhiễm khuẩn đặc biệt là các
    vùng sản xuất rau cung cấp cho đô thị
    Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), hằng năm trên thế
    giới có trên 40.000 người chết trong tổng số 2 triệu người ngộ độc rau. Tại
    VN, thống kê mới nhất của ngành y tế cho biết, trong vài năm gần đây, tính
    riêng số người ngộ độc thực phẩm phải nhập viện cấp cứu do nguồn rau, củ
    thiếu an toàn đã lên đến con số hơn 700 người.
    Trong khi đó, người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ được tầm quan
    trọng của rau xanh trong bữa ăn hàng ngày, họ ăn nhiều rau hơn, và nhu cầu
    về rau an toàn cũng lớn hơn. Nhưng các vùng sản xuất rau lại chưa xây dựng
    được lòng tin cho người tiêu dùng, mặc dù họ sẵn sàng trả giá cao gấp nhiều
    lần cho một sản phẩm rau an toàn. 3
    Theo số liệu của Chi cục Bảo vệ thực vật TPHCM, vào cuối năm 2007,
    tỉ lệ sản xuất rau an toàn (RAT) không thật sự an toàn là một con số gây “sốc”
    cho không ít người tiêu dùng: 34/37 mẫu là rau được cho là rau sạch lại có
    chứa dư lượng thuốc trừ sâu vượt quy định. Còn theo nhận định của ngành y
    tế, dù tình hình giờ đây đã được cải thiện song RAT đến tay người tiêu dùng
    vẫn chưa thật an toàn.
    Vậy tại sao không gây dựng lòng tin cho người tiêu dùng bằng cách
    cho họ dùng chính sản phẩm mà họ tự tay làm ra.
    Vậy còn với những người sống ở thành phố? Với diện tích chật hẹp của
    căn nhà nội thành, họ có thể tự sản xuất được rau xanh cho bữa ăn của gia
    đình mình không? Điều đó là hoàn toàn có thể thực hiện được, nếu như sân
    nhà, ban công hay sân thượng của họ có một chút ánh sáng tự nhiên và bỏ ra
    một ít chi phí cho hệ thống cộng với một chút công chăm sóc.
    Để góp phần thực hiện được điều đó, đã có nhiều đề án được nghiên
    cứu để trồng rau trong nhà, trên ban công, sân thượng như : ứng dụng kỹ
    thuật thủy canh bằng hộp xốp, kỹ thuật khí canh, kỹ thuật màng dinh dưỡng
    NFT và kỹ thuật dòng chảy sâu DFT vào trồng rau an toàn tại nhà trong đô
    thị. Tuy nhiên những phương pháp nói trên yêu cầu kỹ thuật tương đối phức
    tạp, tỷ mỷ, và chăm sóc khó nên chưa được phổ biến.
    Đứng trước thực trạng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
    “Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô
    hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk” với mục đích của đề tài là:
    Góp phần cải tiến và phổ biến các mô hình trồng rau thủy canh tại nhà
    trong đô thị. Đây sẽ là một kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo phương pháp
    thủy canh nhưng đơn giản, dễ làm và đảm bảo cung cấp đủ thức ăn xanh cho
    bữa ăn gia đình, đặc biệt là các gia đình ở đô thị với diện tích từ 3 – 4 m 2 .
    Đồng thời triển khai các mô hình trồng rau theo phương pháp này sẽ làm tăng 4
    thêm thảm xanh cho môi trường đô thị. Theo tính toán của các nhà khoa học
    nếu mỗi hộ chỉ “trồng” 3 đến 4 m 2 , chúng ta sẽ có thêm khoảng 1 triệu m 2
    thảm xanh luân chuyển nằm tại các ban công, sân thượng, sân nhà . Phương
    pháp này còn tận dụng được không gian, diện tích dư thừa nơi ban công, sân
    thượng, sân nhà.
    Mặt khác nếu ở nông thôn nếu áp dụng phương pháp này ta sẽ tận dụng
    được các phế phẩm nông nghiệp (trấu, vỏ cà phê, mùn cưa ) để làm giá thể
    trồng theo phương pháp thủy canh và sau khi sử dụng thì giá thể lại được ủ
    làm phân bón cho cây trồng khác rất tốt.
    Hơn nữa, trồng rau theo phương pháp này còn là một thú tiêu khiển
    cũng như chăm sóc cây hoa cảnh và là cách thư giãn của người dân đô thị có
    tốc độ làm việc và nhịp sống khẩn trương, căng thẳng như hiện nay.
    Giới hạn của đề tài:
    Chúng tôi ý thức rằng áp dụng phương pháp thủy canh để trồng rau trên
    giá thể là một phương pháp mới. Với khả năng và giới hạn thời gian của đề tài
    chúng tôi chỉ tiến hành trồng thí nghiệm ít đối tượng với các điều kiện tự
    nhiên tại địa bàn huyện Krông Ana tỉnh Đăk Lăk với diện tích nhỏ qui mô gia
    đình và mới thử nghiệm một loại môi trường dinh dưỡng tự pha, và chỉ tiến
    hành trồng trên một loại giá thể là trấu hun. 5
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
    1 .1. Rau sạch (rau an toàn)
    1.1.1. Khái niệm về rau sạch (rau an toàn)
    Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
    hoa, quả có chất lượng đúng với đặc tính giống của chúng, hàm lượng các hoá
    chất độc và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho
    phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì được coi là rau đảm bảo
    an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là rau an toàn (rau sạch).
    1.1.2. Yêu cầu chất lượng của rau sạch (rau an toàn)
    1.1.2.1. Chỉ tiêu nội chất
    Chỉ tiêu nội chất được quy định cho rau tươi bao gồm:
    - Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
    - Hàm lượng nitrat (NO 3
    - )
    - Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As .
    - Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli , Salmonella sp .) và
    kí sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa Ascaris. sp)
    Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau an toàn đều phải
    nằm dưới mức cho phép theo Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO); Tổ chức y
    tế thế giới (WHO) hoặc một số nước tiên tiến trên thế giới như Nga, Mỹ .
    1.1.2.2. Tiêu chuẩn hình thái
    Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại rau (đúng
    độ già kỹ thuật hay thương phẩm), không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất,
    sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
    1.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau
    1.1.3.1. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm rau
    Theo Viện Bảo vệ Thực vật năm 1998, đến nay nước ta đã và đang sử
    dụng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu; 216 loại thuốc trừ bệnh; 160 loại thuốc 6
    trừ cỏ; 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng với
    khối lượng ngày càng gia tăng. Tuy chủng loại nhiều, song do thói quen hoặc
    sợ rủi ro cũng như thiếu hiểu biết về mức độ độc hại của hoá chất bảo vệ thực
    vật nên người nông dân chỉ dùng một loại thuốc bảo vệ thực vật có độ độc cao
    đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Wofatox, DDT, . Nguyên
    nhân là do các loại thuốc trên giá rẻ, có phổ diệt sâu rộng và hiệu quả diệt sâu
    tương đối cao.
    Mặt khác, do việc thực hiện thời gian cách ly thuốc BVTV không tuân
    thủ theo qui định sau khi sử dụng thuốc BVTV. Hầu hết các hộ nông dân đều
    vi phạm thời gian cách ly sau phun thuốc. Sự vi phạm xảy ra nhiều nhất trên
    nhóm rau ăn quả như cà chua, đậu đỗ, tiếp theo là các nhóm rau ăn lá. Trên cơ
    sở điều tra, Cục Bảo vệ Thực vật còn cho biết, với thói quen sử dụng tuỳ tiện
    về thuốc BVTV của nông dân hiện nay thì thực trạng vi phạm về thời gian
    cách ly thuốc BVTV là điều đáng báo động.
    Đây là nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cơ bản để giải thích vì
    sao thuốc bảo vệ thực vật còn tồn tại, chúng đã để lại dư lượng hoá chất trong
    thực phẩm trước khi chế biến là tương đối phổ biến và hầu hết đều vượt quá
    mức cho phép. Kết quả phân tích về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong 728
    mẫu rau ở Khánh Hoà thì có 24,7% số mẫu chứa dư lượng thuốc BVTV vượt
    trên tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 6 lần. Tại các vùng trồng rau ngoại thành Hà
    Nội, Đà Lạt . do hệ số sử dụng ruộng đất cao, thời vụ trải đều trên đồng
    ruộng hầu như cây trồng quanh năm điều đó tạo nguồn thức ăn liên tục cho
    các loại sâu hại và làm cho sự di chuyển của bướm sâu hại ngày càng gia tăng
    từ ruộng mới thu hoạch đến ruộng mới trồng. Như vậy không thể tránh khỏi
    thuốc trừ sâu. Tính trung bình một vụ bắp cải khoảng 75 - 90 ngày, người
    nông dân phải phun từ 7 - 15 lần, với lượng thuốc từ 4 - 5 kg/ha. Như vậy dư
    lượng hoá chất trong nông sản thực phẩm ngay trên đồng ruộng cũng như trở 7
    thành hàng hoá bán ra thị trường đều có hàm lượng vượt mức tối đa cho phép.
    Phân tích 100% mẫu rau đều thấy có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Bên
    cạnh đó việc sử dụng quá liều lượng có liên quan trực tiếp đến môi trường.
    Thực tế cho thấy nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng từ năm 1992
    như DDT, Lindan, 666, . nhưng qua phân tích người ta vẫn phát hiện thấy
    chúng tồn tại trong đất, nước. Điều đó chứng tỏ khả năng bền vững của những
    loại thuốc cấm sử dụng trong tự nhiên.[14]
    1 .1.3.2. Hàm lượng nitrat (NO 3
    - ) quá ngưỡng cho phép
    Theo một số nhà khoa học thì lượng phân hoá học được sử dụng vào
    trồng trọt ở Việt Nam không vào loại cao so với các nước trong khu vực và so
    với bình quân toàn thế giới. Tuy nhiên ảnh hưởng của phân hoá học nhất là
    đạm với sự tích luỹ nitrat ở trong rau cũng là một nguyên nhân làm cho rau
    được xem là không an toàn (không phải là rau sạch).
    Với lượng mẫu còn ít và đối tượng cũng hạn chế, song các mẫu đã phân
    tích đều vượt chỉ số cho phép, đây là mối quan tâm lớn nhất của người tiêu
    dùng. NO 3 vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây độc, chỉ khi hàm
    lượng vượt quá mức cho phép thì trở nên nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá,
    NO 3 bị khử thành Nitrit (NO 2 ), Nitrit là một chất chuyển biến Oxyheamo-
    globin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động được gọi
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...