Tiểu Luận Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học công nghệ 12

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học công nghệ 12

    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền văn minh tri thức, giáo dục vừa phải cung cấp kiến thức vừa phải dạy công nghệ sao cho lượng thông tin được cung cấp đầy đủ cho mỗi người. Do đó việc dạy và học ở trường phổ thông cần phải cung cấp tri thức và kĩ năng cho học sinh để khi ra đời họ vừa làm việc vừa học tập suốt đời khi đó mới có thể thích nghi với thế giới phong phú luôn biến đổi.
    Ngày nay, đất nước ta đang trên đường tiến tới CNH - HĐH điều đó đặt ra cho môn công nghệ ở trường phổ thông một nhiệm vụ hết sức nặng nề là phải trang bị hiểu biết kĩ thuật, óc sáng tạo kĩ thuật cho học sinh như thế nào để các em thích ứng với thời đại mới. Để làm được điều này bộ môn công nghệ phải tự hoàn thiện, tự hiện đại hoá trong việc cải tiến nội dung, phương pháp, tăng cường, đưa thiết bị, phương tiện dạy học vào nhà trường.
    Chỉ thị 32/2006/CT - BGD&ĐT ngày 1/8/2006 của bộ trưởng bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2006­ - 2007 đă nêu rơ:"Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ ứng dụng CNTT vào các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục."
    Trong dạy học ở cấp bậc học phổ thông môn công nghệ là một môn khó với học sinh v́ nó vừa mang tính trừu tượng, vừa mang tính trực quan. Giáo viên khó diễn tả được các khái niệm, nguyên lí làm việc, cấu tạo của các thiết bị điện, điện tử nên cần sự hỗ trợ của CNTT để mô phỏng kiến thức trừu tượng, tạo hứng thú học tập cho học sinh, việc ứng dụng CNTT vào dạy học các môn học nói chung và môn công nghệ 12 nói riêng là rất thiết thực và mang lại hiệu quả tốt hơn.
    Xuất phát từ những lí do trên, để góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng dạy và học môn công nghệ 12 ở trường PT, em xin chọn đề tài:
    "Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học công nghệ 12".
    2. Mục đích nghiên cứu
    Ứng dụng CNTT trong dạy học môn công nghệ 12 ở trường THPT nhằm phát triển tư duy kĩ thuật (TDKT) cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
    3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng khảo sát
    - Khách thể nghiên cứu
    Qúa tŕnh dạy học: hoạt động dạy, hoạt động học, nội dung và phương pháp dạy học tác động của CNTT đến quá tŕnh dạy học
    - Đối tượng nghiên cứu
    Những lư luận và quá tŕnh dạy học, TDKT, phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng CNTT trong dạy học.
    - Phạm vi nghiên cứu
    Khai thác và sử dụng ngôn ngữ HTML để thiết kế bài giảng, phần mềm Macromedia Flash để thiết kế những h́nh ảnh động.
    - Đối tượng khảo sát:
    Học sinh lớp 12 ở trường THPT Bắc Sơn - Lạng Sơn, các giáo viên trong trường,giáo viên dạy bộ môn công nghệ.
    4. Giả thiết khoa học
    Nếu ứng dụng CNTT trong dạy học môn công nghệ 12 sẽ trực quan hoá đựơc nội dung học tập, nâng cao hứng thú, khả năng tư duy, nhận thức của học sinh góp phần nâng cao chất lượng bài dạy công nghệ 12 ở THPT.
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sơ thực tiễn về vấn đề sử dụng ngôn ngữ HTML và phần mềm Macromedia Flash vào dạy học
    + Cơ sở lí luận: lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dậy học,quá tŕnh dạy học, TDKT, phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng CNTT trong dạy học công nghệ 12.
    + Cơ sở thực tiễn: khảo sát thực trạng, t́m hiểu nguyên nhân, và đề xuất việc ứng dụng CNTT trong môn công nghệ 12 ở trường PT
    - Xây dựng quy tŕnh ứng dụng CNTT (thiết kế và sử dụng các phần mềm dạy học) trong môn công nghệ 12
    - Thiết kế bài giảng bằng ngôn ngữ HTML và phần mềm Macromedia Flash để mô phỏng những h́nh ảnh động, điều kiện hoạt động nhận thức.
    - Thực nghiệm sư phạm, tổng kết và đánh giá giả thiết khoa học.
    6. Phương pháp nghiên cứu
    - Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu và giáo dục học, phương pháp dạy học tích cực, các phần mềm dạy học, chương tŕnh môn công nghệ 12
    - Phương pháp quan sát: theo dơi được thực tiễn sư phạm, phát hiện và t́m biện pháp giải quyết các vấn đề cấp bách đ̣i hỏi phải nghiên cứu.
    - Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về thực trạng, t́m hiểu nguyên nhân của vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học môn công nghệ 12.
    - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của quá tŕnh ứng dụng CNTT vào bài giảng được thiết kế và xây dựng.
    - Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập thêm những thông tin, ư kiến cần thiết bổ sung cho những nhận xét đánh giá của đề tài.
    - Phương pháp thống kê toán học: Giúp viêc chọn mẫu, xử lư số liệu, xác định chính sác các kết quả thực nghiệm và điều tra.
    7. Những đóng góp chính của luận văn.
    - Xây dựng quá tŕnh ứng dụng CNTT trong dạy học.
    - Soạn bài 8: Mạch khuếch đại - mạch tạo xung trong chương tŕnh môn công nghệ 12 theo quy tŕnh trên.
    8. Cấu trúc của luận văn:
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm ba chương:
    + Chương 1: Cơ sở lư luận và thực tiễn của đề tài.
    + Chương 2: Ứng dụng CNTT trong dạy học công nghệ 12.
    + Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.
    CHƯƠNG I
    CƠ SỞ LƯ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
    1.1. Cơ sở lí luận
    1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học.
    1.1.1.1. Xu hướng chung của thế giới
    Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỉ XX, việc sử dụng CNTT để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học đă trở thành một xu thế mạnh mẽ trên thế giới.
    + Khu vực châu Á - Thái B́nh Dương đă sửa đổi phần mềm phục vụ cho việc dạy các môn học. Tổ chức NSCU được thành lập cung cấp chương tŕnh giảng dạy máy tính cho học sinh trung học
    + Ở các nước như: Hoa kỳ, Anh, Ustralia mọi trẻ em đến trường đều được cung cấp các kiến thức về máy vi tính, mạng Internet.
    + Ở Nhật, máy tính và các phần mềm được sử dụng làm công cụ để tŕnh bày kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tiếp thu bài mới và giải quyết những vấn đề đặt ra trong tiết học
    1.1.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
    Sự nghiệp CNH - HĐH đát nước (2000 - 2020) sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên con đường tiến vào kỉ nguyên tri thức bằng cạnh tranh trí tuệ đang đ̣i hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học.
    Việt Nam, Bộ GD&ĐT đă có chủ trương đưa CNTT vào nhà trường với việc dạy tin học quản lư và dạy các bộ môn. Bộ đă thành lập trung tâm CNTT để nâng cao xây dựng mô h́nh thực hành đổi mới phương pháp và nội dung dạy học ở các bậc học. Thực hiện chủ trương này, hầu hết các trường ĐH, CĐ, TH và trường tiểu học đă tự trang bị máy vi tính để học sinh làm quen với CNTT.
    Như vậy ứng dụng CNTT trong dạy học đă trở thành nhu cầu cấp thiết và đ̣i hỏi được vận dụng sâu rộng trong các nhà trường.Tuy nhiên, thực hiện có hiệu quả vấn đề này cần phải xây dựng một quy tŕnh ứng dụng CNTT trong dạy học môn học cụ thể, để làm được điều này trước tiên cần phải nắm vững nhiệm vụ và bản chất của quá tŕnh dạy học.
    1.1.2. Quá tŕnh dạy học (QTDH)
    1.1.2.1. Nhiệm vụ của QTDH
    Dạy học là một hoạt động nhiều mặt và phức tạp. Ngay từ thời cổ đại, mà nhất là ngày nay, người ta luôn mong muốn đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện đó là những con người có năng lực và phẩm chất thoả măn yêu cầu của xă hội, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, sống lành mạnh, hạnh phúc trong cộng đồng.
    Để đào tạo được con người phát triển toàn diện dạy học cần phải thực hiện tốt cả ba nhiệm vụ: Giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Ba nhiệm vụ này không tách rời mà thực chất chúng ràng buộc, chi phối lẫn nhau.Trong đó nhiệm vụ giáo dưỡng luôn kèm theo nhiệm vụ giáo dục, nhiệm vụ phát triển thường là kết quả của hai nhiệm vụ trên.
    Ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển mạnh như vũ băo khối lượng tri thức của nhân loại tăng và thay đổi theo từng ngày, th́ nhiệm vụ phát triển được đặt cao hơn so với hai nhiệm vụ trên, có xu hướng bao quát xuyên suốt quá tŕnh dạy học.
    Để hiểu rơ vai tṛ của nhiệm vụ phát triển chúng ta cần đề cập đến một số vấn đề sau:
    + QTDH: là một quá tŕnh nhận thức được tổ chức một cách đặc biệt. Mục đích của QTDH là giúp cho học sinh lĩnh hội được những kinh nghiệm xă hội loài người, có điểm đáng lưu ư sau:
    - Đó là sự phản ánh những hiện tượng thực tiễn một cách tích cực, chọn lọc.
    - Cơ chế của quá tŕnh nhận thức tuân theo công thức nhận thức luận nổi tiếng của Lê - Nin: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực khách quan."
    - Quá tŕnh vận động từ không có kiến thức đến có kiến thức là một quá tŕnh vận động biện chứng đầy mâu thuẫn.
    + QTDH là một quá tŕnh xă hội.
    + QTDH là một quá tŕnh tâm lư. Ngày nay, tâm lư học đă chú ư tới "dạy học phát triển" và đưa ra những kết luận sau:
    - Quá tŕnh phát triển không diễn ra như nhau mà mỗi lứa tuổi một hoạt động chủ đạo tương ứng.
    - Vấn đề phát triển động cơ học tập có ư nghĩa rất quan trọng đến hiệu quả của quá tŕnh dạy học.
    - Phát triển hứng thú nhận thức cũng là một vấn đề quan trọng v́ nó tác động trực tiếp tới kết quả học tập, nó diễn ra ngay trong quá tŕnh nhận thức và là điều mà thầy giáo có thể điều khiển trực tiếp trong quá tŕnh dạy học.
    Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh để thích ứng với yêu cầu của xă hội là đào tạo con người phát triển toàn diện, có trí tuệ, đạo đức và có khả năng tự hoàn thiện tri thức của ḿnh, QTDH phải thực hiện song song nhiệm vụ trang bị nội dung tri thức, giáo dục đạo đức và chú trọng trang bị công cụ nhận thức chính là tư duy (nhiệm vụ phát triển).
    1.1.2.2. Bản chất của QTDH
    QTDH là quá tŕnh tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên nhằm đạt mục đích dạy học.
    Trong đó, nhận thức là quá tŕnh phản ánh hiện thực khách quan bởi con người và là quá tŕnh tạo tri thức được lưu trữ trong óc của con người.
    Quá tŕnh nhận thức gồm hai giai đoạn:
    - Nhận thức cảm tính là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của hiện thực khách quan, khi chúng tác động trực tiếp đến các giác quan của con người.
    - Nhận thức lí tính là quá tŕnh tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong nhận thức khách quan, mà trước đó ta chưa biết.
    Trong đó nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lí tính,nhận thức lí tính tác động trở lại nhận thức cảm tính, nó chi phối khả năng phản ánh của cảm giác, tri giác của con người làm cho cảm giác của con người tinh vi, nhạy bén hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn và tính ư nghĩa.
    Như vậy việc xây dựng một quá tŕnh ứng dụng CNTT trong dạy học chính là xây dựng quá tŕnh tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh với sự hỗ trợ của CNTT, thông qua hai giai đoạn của quá tŕnh nhận thức và đặc biệt là tư duy.
    Trong khuôn khổ của đề tài là ứng dụng CNTT trong dạy học môn công nghệ lớp 12 nên ở đây em chỉ đề cập đến phát triển tư duy kĩ thuật cho học sinh.
    1.1.3. Tư duy kĩ thuật(TDKT)
    1.1.3.1. Khái niệm cấu trúc và đặc điểm của TDKT
    a.Khái niệm
    Một số giáo tŕnh tâm lí giáo dục học về kĩ thuật và dạy nghề ở nước ta mới đưa ra ư kiến ở dạng khái quát "TDKT là một loại tư duy, một dạng hoạt động trí tuệ, của con người khi nghiên cứu, giải quyết các vấn đề xảy ra trong lĩnh vực kĩ thuật.
    Như vậy TDKT là một quá tŕnh tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hay hiện tượng mang tính kỹ thuật.
    b.Cấu trúc gồm ba thành phần:


    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]Khái niệm
    (lư thuyết)
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [​IMG][​IMG]

    [TABLE]
    [TR]
    [TH]H́nh ảnh
    [​IMG](Trực quan)
    [/TH]
    [TH]
    [/TH]
    [TH]Thao tác
    (Thực hành)
    [/TH]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Sơ đồ 1: Cấu trúc của TDKT
    Trong đó các yếu tố thành phần đều có quan hệ tương hỗ, chuyển tiếp và b́nh đẳng.
    c. Đặc điểm
    Ngoài những đặc điểm tư duy nói chung (tính khái quát, tính gián tiếp, tính ngôn ngữ làm phương tiện liên quan mật thiết với nhận thức cảm tính, gắn chặt với thực tiễn ), TDKT c̣n có những đặc điểm riêng sau:
    + TDKT có tính chất lư thuyết – thực hành
    TDKT biểu hiện sự thống nhất chặt chẽ giữa các thành phần lư thuyết và thực hành của hành động, trong đó sự tác động qua lại và kết hợp không ngừng giữa các hành động trí óc với hành động thực hành.
    Như vậy muốn phát triển TDKT, đồng thời tiến hành hàng loạt các thao tác trí óc, kết hợp với các hành động thực hành, làm cho chúng hỗ trợ, kiểm tra và thúc đẩy lẫn nhau. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ nâng cao khả năng cung cấp, củng cố kiến thức lư thuyết cho học sinh thông qua thao tác t́m kiếm lựa chọn và so sánh các thông tin, đồng thời với sự hỗ trợ của các phần mềm, học sinh được quan sát và thao tác trực tiếp trên máy tính.
    + TDKT có mối liên hệ lẫn nhau rất chặt chẽ giữa các thành phần h́nh ảnh và khái niệm của hoạt động.
    Sự tưởng tượng không gian có ư nghĩa nhất định trong lĩnh hội một số tri thức lư thuyết. Thành phần h́nh ảnh đóng vai tṛ là điểm tựa khi lĩnh hội các tri thức lư thuyết, tạo điều kiện dễ dàng cho quá tŕnh nắm vững và cụ thể hoá khái niệm. Điều này có ở trong nhiều dạng hoạt động và trong cả một loạt các lĩnh vực dạy học. Đối với TDKT, hai thành phần h́nh ảnh và khái niệm có giá trị như nhau và cần thiết ngang nhau.
    + Tư duy kĩ thuật có tính tính thiết thực và linh hoạt cao
    Tính thiết thực và linh hoạt được biểu hiện:
    Một là: quá tŕnh TDKT được giải quyết bằng bài toán kĩ thuật hay một bài toán công nghệ cần phải được hoàn thiện trong một thời gian hạn chế. Việc xử lư các t́nh huống kĩ thuật để đảm bảo thời gian là một đ̣i hỏi của thực tiễn hoạt động; con người phải biết định hướng, xử lư thật nhanh lượng thông tin truyền tới, vận dụng thuần thục những tri thức sẵn có.
    Hai là: Khi tiến hành TDKT tính linh hoạt của nó không chỉ thể hiện tính sẵn sàng được áp dụng vào thời điểm cần thiết mà c̣n thể hiện ở khả năng con người biết vận dụng hợp lư và có hiệu quả các tri thức đă có vào những điều kiện khác nhau.
    Tóm lại, các đặc điểm riêng của TDKT thể hiện mối quan hệ giữa ba thành phần trong cấu trúc của TDKT: Khái niệm, h́nh ảnh, thực hành.
    Việc ứng dụng CNTT trong dạy học có tác dụng trực tiếp đến các mối quan hệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trực quan sự vật và hiện tượng tạo dựng h́nh ảnh về đối tượng, cụ thể hoá các khái niệm và đặc biệt có thể luyện tập các thao tác đối tượng thông qua mô h́nh động.
    1.1.3.3 Các biện pháp phát triển TDKT trong dạy học
    a. H́nh thành vững chắc cho học sinh các khái niệm kĩ thuật, tạo dựng và khắc sâu trong học sinh h́nh ảnh về đối tượng mà khái niệm nói tới .
    Để h́nh thành và phát triển TDKT cho học sinh th́ trước hết cần phải giúp học sinh nắm chắc hệ thống khái niệm kĩ thuật trên cơ sở đó tạo dựng và khắc sâu các biểu tượng về đối tượng mà khái niệm phản ánh
    b. Tăng cường cho học sinh trực quan sinh động các đối tượng kĩ thuật để tạo dựng h́nh ảnh trực quan cảm tính. Để học sinh hiểu rơ và nắm chắc được bản chất của khái niệm,cần phải có h́nh ảnh để trực quan cảm tính về các đối tượng mà khái niệm đề cập tới. Một trong những đặc điểm riêng của TDKT là tư duy khái niệm - h́nh ảnh muốn h́nh thành và phát triển nó cần phải được cả khái niệm và h́nh ảnh về đối tượng đang nghiên cứu.
    Qua lư luận và thực tiễn cho thấy tŕnh bày trực quan có vị trí quan trọng trong hệ thống các phương pháp dạy học. Sự lĩnh hội các kiến thức kĩ thuật chỉ có thể thực hiện được khi có sự thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng.
    Trong sự tác động qua lại giữa các mặt đó, phương tiện trực quan đóng vai tṛ cầu nối không thể thiếu được. Phương tiện trực quan phải được sử dụng như là điểm tựa cho sự phát triển trí tưởng tượng,tư duy không gian cho học sinh.
    c. Tổ chức tốt quá tŕnh thực hành, tham quan kĩ thuật để học sinh có điều kiện vận dụng hoàn thiện lư thuyết,rèn luyện thao tác vật chất, qua đó củng cố thao tác trí tuệ.
    d. Xây dựng hệ thống các bài toán kĩ thuật và sử dụng chúng có hiệu quả trong quá tŕnh dạy học.
    Biện pháp này nhằm giúp học sinh rèn luyện các thao tác và h́nh thành tư duy.
    Từ những vấn đề trên ta có thể kết luận: Muốn phát triển TDKT cho học sinh trong quá tŕnh dạy học cần h́nh thành vững chắc cho học sinh các khái niệm kĩ thuật, tăng cường trực quan để tạo dựng h́nh ảnh trực quan cảm tính, tạo điều kiện vận dụng và hoàn thiện lư thuyết, rèn luyện thao tác, giao bài toán cho học sinh dưới dạng tổ chức các t́nh huống có vấn đề.
    1.1.4. Phương pháp dạy học tích cực
    Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn được duy tŕ ở nhiều nước, để chỉ nhiều phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hành động hoá, tích cực hoá hoạt động của người học nghĩa là tập trung vào tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Phương pháp dạy học tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
    1.1.4.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
    - Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
    Trong hoạt động dạy người học là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Được đặt vào những t́nh huống của thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm và giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của ḿnh, từ đó vừa nắm được kĩ năng mới vừa nắm được phương pháp.
    - Dạy và học chú trọng trong phương pháp tự học
    Phương pháp tổ chức xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà c̣n là mục tiêu của dạy học. Trong xă hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ băo th́ không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ bậc học tiểu học và càng lên bậc cao hơn càng phải được chú trọng.
    - Tăng cường hoạt động cá thể phối hợp hoạt động hợp tác
    Hoạt động học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Hoạt động hợp tác làm phát triển hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết vấn đề gay cấn, xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để h́nh thành nhiệm vụ chung.
    Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại, tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, phát triển t́nh bạn, ư thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
    Mô h́nh hợp tác trong xă hội đưa vào học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xă hội. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, năng lực giáo dục trở thành một mục tiêu giáo dục mà giáo viên phải chuẩn bị cho học sinh.
    - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của tṛ
    Trước đây giáo viên giữ vai tṛ quyết định sự đánh giá học sinh. Trong phương pháp dạy học tích cực giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học. Giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau.
    Bốn đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực có mối quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau, khi tổ chức các hoạt động của học sinh cần chú trọng rèn luyện phương pháp tự học đồng thời kết hợp đánh giá của thầy thông qua các hoạt động đó học sinh tích cực chủ động,sáng tạo và tự hoàn thiện ḿnh.
    1.1.4.2. Bản chất phương pháp dạy học tích cực
    Phương pháp dạy học tích cực được xây dựng trên cơ sở biến đổi, phát triển có tính kế thừa phương pháp dạy học truyền thống và có chứa đựng yếu tố tích cực.
    Với nội dung nghiên cứu của đề tài ứng dụng CNTT trong dạy học công nghệ 12 có thể nêu một số phương pháp dạy học cần thiết sử dụng dưới đây:
    + Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học để học sinh quan sát cảm giác, tri giác các sự vật, hiện tượng, trên cơ sở đó dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của giáo viên học sinh nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng.
     
Đang tải...