Tiểu Luận Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt nam

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt nam

    MỞ ĐẦU
    1. Lư do chọn đề tài
    1.1. Bư­­ớc sang thế kỷ 21, chúng ta đă và đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin cùng với nền kinh tế tri thức, trong xu thế toàn cầu hoá. Điều đó ảnh hư­ởng sâu sắc đến mọi hoạt động của đời sống xă hội ở tất cả các quốc gia trên thế giới, đ̣i hỏi con ngư­­ời phải có nhiều kỹ năng đặc thù và thái độ tích cực để tiếp nhận và làm chủ tri thức, làm chủ thông tin một cách sáng tạo. V́ vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo đang diễn ra trên qui mô toàn cầu, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong nền giáo dục thế giới, đó là vấn đề đổi mới nội dung dạy học, ph­­ương pháp dạy học theo hư­­ớng hiện đại hoá, công nghệ hoỏ. Trờn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cuộc cách mạng về phư­­ơng pháp dạy học đang diễn ra theo ba xu hướng chính : tích cực hoá, cá biệt hoá và công nghệ hoá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
    Trong “Chiến l­­ược phát triển giáo dục 2001 – 2010” của Chính phủ đă nhận định: “Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở qui mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lư luận, ph­­ương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển”[4]. Chỉ thị số 58 - CT/TW của Bộ Chính trị (Khoá VIII) khẳng định : “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ­­ưu tiên trong chiến l­­ược phát triển kinh tế - xă hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các n­­ước đi tr­ước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xă hội, an ninh quốc pḥng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển”[6]. Trong những năm gần đây, việc đổi mới ph­ương pháp dạy học (PPDH) nói chung và việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học (DH) nói riêng đă đ­ược Bộ GD&ĐT quan tâm nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV), dạy tin học cho học sinh (HS) đến các ứng dụng trong từng lĩnh vực của GD&ĐT như­: ứng dụng CNTT trong quản lí hồ sơ giáo viên, trong các loại h́nh báo cáo, xây dựng hệ thống thông tin giữa các nhà trư­ờng và pḥng giáo dục, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. Đặc biệt hơn cả là việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học đă đem lại hiệu quả cao. Chỉ thị số 29/2001/CT - BGD&ĐT về tăng cư­ờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 - 2005 nêu rơ:“CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống quản lư giáo dục, trong chuyển tải nội dung ch­­ương tŕnh đến ngư­­ời học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy học”[7].
    Trong những năm qua, ngành giáo dục - đào tạo quận Hai Bà Trư­­ng đă rất quan tâm đến công tác đổi mới, cải tiến phư­­ơng pháp dạy học, đặc biệt là sự đầu t­­ư về nhân lực, vật lực và tài lực cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học và trong công tác quản lư giáo dục. Pḥng GD - ĐT đă thành lập trang Webssite riêng của ngành, đă có cơ chế chính sách thu hút nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành CNTT có tŕnh độ khá, giỏi về công tác. Đi đôi với công tác này việc bồi dưỡng đội ngũ, đầu t­­ư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học t­­ương đối đồng bộ và hiệu quả. Công tác khuyến khích giáo viên ở tất cả các bậc học, ngành học sử dụng giáo án điện tử, phương tiện dạy học hiện đại đư­­ợc chú trọng, do đó đă tạo ra sự chuyển biến rơ rệt về nhận thức và đ­­ược CBGV, học sinh và phụ huynh đồng t́nh, ủng hộ.
    1.2. Tuy nhiên, trong quá tŕnh thực hiện đă nảy sinh nhiều vấn đề cần có những biện pháp khắc phục kịp thời như­­ tŕnh độ tin học cơ bản của đội ngũ CBGV c̣n hạn chế; công tác quản lư trang thiết bị c̣n nhiều bất cập; điều kiện ứng dụng CNTT trong dạy học của các đơn vị không đồng nhất do vị trí địa lư, điều kiện kinh tế xă hội .vv. Đặc biệt công tác quản lư của các cấp quản lư giáo dục trong việc thiết kế, sử dụng giáo án điện tử c̣n nhiều hạn chế. Thực tế hiện nay chúng ta mới chỉ khuyến khích CBGV tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học mà ch­­ưa có cơ chế, cách thức quản lư chỉ đạo một cách thống nhất, đồng bộ mang tính pháp quy. Do đó, việc thiết kế, sử dụng giáo án điện tử c̣n mang tính tự phát, thử nghiệm và chất l­­ượng phụ thuộc chủ yếu vào tŕnh độ tin học của bản thân giáo viên. Có nhiều cán bộ quản lư giáo dục do không có điều kiện tiếp cận với kiến thức và kỹ năng tin học nên rất khó khăn trong chỉ đạo dẫn tới buông lỏng việc quản lư hoặc không có những đánh giá, nhận xét khách quan chính xác và chấn chỉnh, xử lư kịp thời.
    Pḥng Giáo dục và đào tạo quận Hai Bà Tr­ưng là một đơn vị trực thuộc Sở GD -ĐT Hà Nội. Hư­ởng ứng chủ đề năm học 2008 - 2009:“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học” và chủ đề năm học 2009 - 2010: “Năm học đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục” nhằm thực hiện việc đổi mới công tác quản lí và cải tiến phương pháp giảng dạy, gây hứng thú cho học sinh trong học tập, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em. Thời gian qua, quận Hai Bà Trư­ng, Hà Nội đă đầu t­ư kinh phí mua sắm phư­ơng tiện dạy học hiện đại như­ máy tính, máy chiếu Projector .cho các trư­ờng trong quận. Cùng với việc tăng cư­ờng đầu tư­ CSVC, TBDH là sự khuyến khích mạnh mẽ CBGV thiết kế và sử dụng giáo án điện tử, coi đây là yếu tố then chốt trong việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất l­ượng đào tạo. Tuy nhiờn,vỡ đang trong giai đoạn thử nghiệm vừa làm vừa rút kinh nghiệm nên nhiều trư­ờng c̣n nhiều lúng túng, bị động trong quá tŕnh quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Đặc biệt, chưa có biện pháp quản lí hiệu quả việc thiết kế và sử dụng GAĐT trong quá tŕnh dạy học tích cực.
    Nhận thức rơ đư­­ợc những vấn đề nêu trên, với mục đích t́m ra những biện pháp để quản lư việc thiết kế và sử dụng giáo án điện tử nhằm nâng cao chất l­­ượng dạy học, tác giả đă chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lư hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong các trường tiểu học quận Hai Bà Tr­ưng, Thành phố Hà Nội”.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lư việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.
    3. Khách thể và đối tư­­ợng nghiên cứu
    3.1. Khách thể nghiên cứu : Quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
    3.2. Đối t­­ượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lư việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học.
    4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
    4.1. Giới hạn về đối t­ượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học của hiệu trư­ởng.
    4.2. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát: Các cán bộ quản lí và giáo viên của các trường tiểu học quận Hai Bà Tr­ưng - Thành phố Hà Nội.
    4.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
    - Trường tiểu học Bạch Mai - Quận Hai Bà Trư­ng - Thành phố Hà Nội.
    - Trường tiểu học Tô Hoàng - Quận Hai Bà Trư­ng - Thành phố Hà Nội.
    - Trường tiểu học Quỳnh Mai - Quận Hai Bà Trư­ng - Thành phố Hà Nội.
    5. Giả thuyết khoa học
    Nếu đề xuất và áp dụng đ­ược một số biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu trưởng phù hợp với thực tiễn giáo dục th́ sẽ góp phần đẩy mạnh đ­ược hiệu quả ứng dụng CNTT vào dạy học; từ đó, chất lượng dạy học ngày càng đ­ược nâng cao trong các trường tiểu học quận Hai Bà Tr­ưng - Hà Nội.
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Để đạt đ­­ược mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ sau:
    6.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận cho đề tài:
    · Công nghệ thông tin
    · Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiểu học.
    · Quản lí việc ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học.
    6.2. Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT của hiệu trư­ởng vào dạy học ở các trường tiểu học. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh h­ưởng đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học quận Hai Bà Trư­ng - Thành phố Hà Nội.
    6.3. Đề xuất một số biện pháp mang tính khả thi quản lư việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trư­ng – Thành phố Hà Nội.
    Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học.
    7. Ph­­ương pháp nghiên cứu
    7.1. Ph­­ương pháp nghiên cứu lư luận
    - Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nư­­ớc về định hướng phát triển giáo dục - đào tạo và phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học.
    - Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ GD - ĐT, Sở GD - ĐT Hà Nội.
    - Nghiên cứu các tài liệu sư­­ phạm, tài liệu quản lư, báo cáo khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
    7.2. Nhóm ph­­ương pháp nghiên cứu thực tiễn
    - Phư­­ơng pháp quan sát sư­­ phạm.
    - Ph­­ương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Anket)
    - Phư­­ơng pháp chuyên gia.
    - Phư­­ơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
    7.3. Những ph­­ương pháp hỗ trợ khác
    - Phư­ơng pháp thống kê toán học
    8. Dự kiến cái mới của đề tài
    - Phát hiện thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học; các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học quận Hai Bà Trư­ng - Thành phố Hà Nội.
    - Dựa trên cơ sở lí luận và thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay, đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp hoạt động ứng dụng CNTT trong các trường tiểu học quận Hai Bà Trư­ng - Thành phố Hà Nội.

    9. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đ­­ược tŕnh bày trong 3 chư­­ơng.
    Ch­­ương 1: Một số vấn đề lí luận về ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học.
    Ch­­ương 2: Thực trạng biện pháp quản lư việc ứng dụng CNTT trong dạy học của các trường tiểu học quận Hai Bà Tr­ưng - Thành phố Hà Nội.
    Chư­­ơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lư việc ứng dụng CNTT trong dạy học của Hiệu tr­ưởng các trường tiểu học quận Hai Bà Trư­ng - Thành phố Hà Nội.



    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
    TRONG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TIỂU HỌC

    1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
    Chúng ta đă và đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) và cách mạng xă hội. Những cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ băo với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI.
    Công nghệ thông tin (Information Technology – IT) là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng KHCN hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xă hội khỏc Trong giáo dục – đào tạo, IT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xă hội và nhân văn. Hiệu quả rơ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lư thuyết và thực hành. V́ thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương tŕnh hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”. Như vậy, IT đă ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục v́ nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đă có thể thực hiện được các tiêu chí mới:
    Học mọi nơi (any where)
    Học mọi lúc (any time)
    Học suốt đời (life long)
    Dạy cho mọi người (any one) và mọi tŕnh độ tiếp thu khác nhau
    Thay đổi vai tṛ của người dạy, người học, đổi mới cách dạy và cách học. Điều này đă được chứng minh rất rơ ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam.
    1.1.1. Ngoài nước
    Trên thế giới, các nước phát triển như Cộng ḥa Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore đều sớm chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Các nước này đă xây dựng rất nhiều chương tŕnh quốc gia về tin học hóa. Họ coi đơy là vấn đề then chốt của cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật, là ch́a khóa để xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực trên ṭan thế giới. Đặc biệt, họ đă sớm nhận ra tầm quan trọng của CNTT đối với giáo dục: “Mỏy tính đang thay đổi cách chúng ta làm việc và cách chúng ta sống Chỳng ta sẽ dùng CNTT để khuyến khích học sinh học một cách độc lập hơn, tích cực hơn.” (Thủ tướng Singapore Goh Chok Tong, (1996).
    Với quan điểm như trên, các nước đă đề ra những chính sách, kế hoạch để quản lí việc ứng dụng CNTT hết sức cụ thể. Ví dụ:
    Cộng ḥa Pháp: Chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul đề xuất vào giữa những năm 60, dưới thời Tổng thống De Gaulles.
    Nhật Bản: Đề ra “Kế hoạch về một xă hội thông tin - mục tiêu quốc gia tới năm 2000” đă được công bố vào năm 1972.
    Đài Loan: Từ những năm 1980, “Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan” đă chỉ rơ những vấn đề then chốt mà chính phủ làm để phát triển CNTT, tạo khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
    Singapore: Ngày 28/4/1997, Bộ Giáo dục Singapore đă khởi động kế hoạch tổng thể về Công nghệ thông tin trong giáo dục (Master Plan for IT in Education). Đơy được coi là một bản kế hoạch chi tiết nhằm tích hợp CNTT vào hệ thống giáo dục nằm đáp ứng những thách thức của thế kỉ XXI. Mục tiêu chính là sử dụng CNTT như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc trang bị cho HS những kĩ năng học tập, kĩ năng tư duy sáng tạo và khả năng giao tiếp. Với chương tŕnh này, mọi trẻ em của Singapore sẽ được đảm bảo cơ hội tiếp cận với môi trường học đường mang đậm màu sắc CNTT. Một Ủy ban máy tính quốc gia (NCB) đă được thành lập để quản lí và chỉ đạo công tác đó. Sau 5 năm thực hiện (1997 – 2002), giáo dục Singapore đă thành công trong việc khai thác CNTT nhằm trang bị cho HS những kỹ năng học tập, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp. Kết quả: Hơn 70% HS được khảo sát ở các cấp học cho rằng việc sử dụng CNTT làm tăng kiến thức cho các em và hơn 80% HS đồng ư rằng sử dụng CNTT làm cho bài học trở nên thú vị hơn. Với những thành công đạt được như trên, tháng 7/2002, Bộ giáo dục Singapore đă công bố Kế hoạch tổng thể CNTT2 nhằm kế thừa và phát huy những thành công của Kế hoạch 1 và tiếp tục đưa ra những định hướng chung cho các trường trong việc tận dụng những cơ hội CNTT đem lại để phục vụ giảng dạy và học tập.
    Hàn Quốc xác định rơ: Mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xă hội thông tin phát triển vào năm 2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc đẩy CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lí. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng Thống. [34] (Theo tin “Chính phủ điện tử Hàn Quốc” trên tạp chí PCWorldVN cập nhật ngày 01/4/2008).
    Chính nhờ những bước đầu tư và quản lí đúng đắn về phát triển CNTT mà những quốc gia nói trên đă đạt được những thành tựu phát triển kinh tế, xă hội và giáo dục trong mấy thập kỉ qua.
    1.1.2. Trong nước
    Ở Việt Nam, từ năm 1994 Bộ GD&ĐT đă chủ trương đưa máy tính vào các nhà trường với mục đích dạy học Tin học và làm phương tiện dạy học các môn học khác. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật (KHKT) tiếp tục phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Sự bùng nổ của Internet, của các sản phẩm phần mềm Tin học ứng dụng kéo theo sự phát triển của đời sống xă hội, làm thay đổi nhận thức của con người, đi vào mọi lĩnh vực, ngành nghề và trong đó có giáo dục và đào tạo. Được các cấp, ngành từ phía Bộ chủ quản, các cơ quan hỗ trợ phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin, học tập, quản lư ngày một đa dạng và là một xu thế của thế kỷ XXI. Giáo dục luôn được coi là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xă hội hiện đại. Đó có các công ty, các sản phẩm phần mềm dạy học ra đời phù hợp với chương tŕnh giáo dục của ta và đặc điểm tâm sinh lí HS Việt Nam. Các phần mềm đú đó đem đến cho người dùng nhiều chọn lựa cho ḿnh những công cụ hỗ trợ đắc lực trong công việc, trong giáo dục, học tập.
    Mục tiêu kế hoạch là đến năm 2015, Việt Nam có khoảng 30% số lượng sinh viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế; đảm bảo 100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng ứng dụng về CNTT; 100% học sinh trung học cơ sở và 80% học sinh tiểu học được học tin học. Cũng vào giai đoạn năm 2015, 65% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dưỡng. Đến cuối năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng, giáo viên dạy nghề, sinh viên . có máy tính dựng riờng. [16]
    Bên cạnh đó, kế hoạch cũng chú trọng nội dung bồi dưỡng về chuyên môn CNTT cho các cán bộ lănh đạo quản lư ở các Bộ, ngành, địa phương.
    Định hướng phát triển CNTT giai đoạn năm 2020, 70% lao động trong các doanh nghiệp được đào tạo về CNTT; trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giáo viên cao đẳng về CNTT có tŕnh độ từ thạc sĩ trở lên, trên 30% giảng viên đại học có tŕnh độ tiến sĩ.
    Cũng vào giai đoạn này, toàn bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác cũng đă được học ứng dụng CNTT.[16]
    Trong dạy học, CNTT được sử dụng như là một công cụ lao động trí tuệ, giúp lănh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lư, giỳp cỏc thầy cô giáo nâng cao chất lượng dạy học. Học sinh có thể sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng h́nh thành kiến thức mới; bởi lẽ CNTT có chức năng riêng của nó, đó là: thu thập, xử lí, lưu giữ và truyền dữ liệu. CNTT sẽ làm thay đổi không chỉ nội dung mà c̣n làm thay đổi phương pháp (PP) truyền đạt của người thầy trong dạy học. Trong mỗi giờ học, giáo viên (GV) có thể minh họa bài giảng một cách sinh động thông qua h́nh ảnh, âm thanh. Thậm chí GV c̣n có thể tiến hành các thí nghiệm minh họa trực tiếp trong khi giảng. Thông qua việc nốớ mạng Internet, GV và HS có thể biết thờm cỏc tài liệu tham khảo cần thiết ngay trong khi học. V́ máy tính có khả năng lưu trữ thông tin nên thông qua máy tính, GV có thể làm tăng hàng trăm, hàng chục lượng thông tin trong một bài giảng. Quan trọng hơn cả, nhờ có CNTT, HS có thể tự học mọi nơi, mọi lỳc Đơy chính là tiêu chí mà Đảng và nhà nước đang hướng tới trong việc đào tạo con người mới. Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học chính là cơ sở tất yếu để thực hiện đổi mới mục tiêu GD&ĐT hiện nay.
    Việc sử dụng CNTT đă mở ra hướng liên kết thông tin liên tục giữa phụ huynh và giáo viên, giỳp cỏc bậc cha mẹ quản lư được thời khoá biểu và t́nh h́nh kiến thức của con em ḿnh. Từ trước đến nay, Sở GD&ĐT, nhiều trường đă xây dựng được cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc ứng dụng CNTT nhằm cải thiện hiệu quả các mặt hoạt động, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, máy tính, phần mềm ứng dụng (Hà Nội, TPHCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam , các trường tiểu học như: Cát Linh, Đoàn Thị Điểm, Quỳnh Mai, Bạch Mai, Tô Hoàng, Tô Hiến thành, Lê Văn Tỏm .)
    Nhận thức được ư nghĩa và tầm quan trọng của CNTT đối với sự phát triển kinh tế xă hội (KTXH), đặc biệt là đối với GD&ĐT nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước ta đă có những chủ trương, chính sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng và quản lí việc ứng dụng CNTT. Ở Việt Nam cũng có hai tổ chức tương đương là Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT và Ban chỉ đạo về cải cách hành chính. Mặt khác, tại các cơ quan quản lí nhà nước đă có Đề án tin học hóa quản lí hành chính nhà nước (2001 – 2005) ban hành kèm theo quyết định số: 112/2001/QĐ - TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng chính phủ về giáo dục.[17]
    Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài. Tuy nhiên, quản lí việc ứng dụng CNTT như thế nào trong các nhà trường cho có hiệu quả đang c̣n là một vấn đề phải bàn căi. Gần đơy, đă có một số đề tài khoa học nghiên cứu sử dụng PPDH tích cực có kết hợp ứng dụng CNTT trong giáo dục tiểu học như các đề tài của các tác giả Phó Đức Ḥa, Ngô Quang Sơn và các cộng sự Bờn cạnh đú cũn cú một số công tŕnh nghiên cứu biện pháp quản lư ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông như: tác giả Nguyễn Văn Tuy với đề tài “Biện pháp quản lư ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Yên Khành, tỉnh Ninh Bỡnh.”; tác giả Ngô Thị Hiếu với đề tài: “Biện pháp quản lí hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác thư viện trường đại học Tơy Nguyờn.”; tác giả Đỗ Văn Tiến với đề tài: “Biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS của pḥng giáo dục và đào tạo Huyện Gia Lâm - Hà Nội.”
    Qua nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định ư nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và vai tṛ quan trọng của các biện pháp quản lí mà người hiệu trưởng áp dụng trong nhả trường. Qua đú, các tác giả cũng đề xuất, kiến nghị với các cấp lănh đạo trong việc triển khai một số biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm vi quản lí. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học. Mặc dù ứng dụng CNTT trong dạy học không phải là quá mới mẻ nhưng cũng là vấn đề gây nhiều khó khăn, lúng túng cho các Hiệu trưởng khi đưa ra các biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học sao cho có hiệu quả.
    Quản lí việc ứng CNTT vào trường tiểu học nói riêng và trong dạy học nói chung là một công việc cần thiết, cấp bách và dài hơi. Nó cần tới tầm nh́n xa của cán bộ quản lớ cỏc cấp, cần tới một định hướng triển khai đúng đắn có tính chiến lược.
    1.2. Lí luận về quản lí và quản lí dạy học
    1.2.1. Quản lí
    Có thể nói rằng: Trong các hoạt động của con người th́ quản lí là một trong những h́nh thức lao động quan trọng nhất, đặc thù nhất. Nó điều khiển các hoạt động lao động khác. Tuy nhiên, vấn đề quản lư lại là vấn đề hết sức phức tạp v́ đối tượng hoạt động càng đa dạng bao nhiêu th́ lại càng đ̣i hỏi phải cú cỏc biện pháp quản lí phong phú bấy nhiêu. Chỉ riêng khái niệm “quản lí” cũng đă được các nhà triết học, các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận.
    Theo F.W Taylor - nhà quản lí Mỹ (1856 - 1915): “Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy họ đă hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”[ 35,15]
    H.Koontz th́ khẳng định: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của mọi nhà quản lí là nhằm h́nh thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất măn cá nhân ít nhất.” [26,21]
    C.Mỏc nhận định: “Tất cả mọi lao động xă hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trờn quy mô tương đối lớn, th́ ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều ḥa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự ḿnh điều khiển lấy mỡnh, cũn một dàn nhạc th́ cần phải có nhạc trưởng.”
    Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lư là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [29,43]
    Tác giả Nguyễn Quang Uẩn th́ lại cho rằng: “Quản lí là quá tŕnh tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí thông qua các công cụ, phương tiện để đạt được mục tiêu quản lớ.”[39]
    Như vậy, quản lí là một yêu cầu tất yếu của một tổ chức. Quản lớ chớnh là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
    Từ những định nghĩa trên, có thể định nghĩa: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”. Đề tài sử dụng khái niệm này làm công cụ để nghiên cứu quản lí ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học.
    Để quản lí tốt, nhà quản lí - chủ thể quản lí phải thực thi những biện pháp cụ thể, khoa học, hợp quy luật. Đó là thực hiện tốt các chức năng của quản lí. Chức năng của quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lí.
    Henry Fayol, một trong những người khởi đầu khoa học quản lí cho rằng quản lớ cú 4 chức năng cơ bản và đơy là 4 khơu cú sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
    a - Chức năng thứ nhất: chức năng hoạch định (lập kế hoạch) :
    Trong đó bao gồm dự báo, vạch ra mục tiêu cho bộ máy. Đơy là chức năng đầu tiên, là bản hướng dẫn xác định các bước đi để đạt mục tiêu, xác định các nguồn lực và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt tới mục tiêu đó.
    Như vậy, để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo. V́ vậy, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
    b - Chức năng thứ hai: Chức năng tổ chức.
    Người quản lí sau khi lập xong kế hoạch cần phải chuyển hóa những ư tưởng đó thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện. Chức năng này bao gồm hai nội dung:
    - Tổ chức bộ máy: Sắp xếp, đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Núi khác đi, phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động đủ để khả năng đạt được mục tiêu - phân chia thành các bộ phận, sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
    - Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lí, phân công công việc và trách nhiệm rơ ràng để mọi người cùng hướng vào mục tiêu chung. Nhờ chức năng tổ chức mà người quản lí có thể kết hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực một cách có hiệu quả. Có thể nói, tổ chức được coi là điều kiện, là công cụ của người quản lí. Nếu tổ chức tốt sẽ là khởi nguồn kích thích các động lực. Ngược lại, nếu tổ chức không tốt, sẽ ḱm hăm, triệt tiêu các động lực, làm giảm sút hiệu quả quản lí.
    c - Chức năng thứ ba: Chức năng điều hành (chỉ đạo). Sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân sự th́ phải làm cho hệ thống quản lí hoạt động, phải có ai đứng ra lănh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là chức năng điều hành, điều khiển.Núi đến chức năng này tức là nói đến việc tác động đến con người bằng các quyết định, các mệnh lệnh làm cho nguời dưới quyền phục tùng và làm đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt.
    Điều hành là chức năng quản lí với ư nghĩa quyết định trong hoạt động quản lí; là yếu tố đảm bảo thực hiện các chức năng quản lớ khỏc, bởi lẽ con người với tư cách vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quản lí, là nhân tố nội tại quyết định thành công hay thất bại cuả tổ chức.
    d - Chức năng thứ tư: Chức năng kiểm tra. Thông qua chức năng này, người quản lí thu thập thông tin ngược để theo dơi, kiểm soát các thành quả hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh các sai sót, lệch lạc nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
    Như vậy, quản lí là quá tŕnh tác động có định hướng, có lựa chọn cỏc tác động phù hợp với đối tượng và môi trường nhằm hướng tới đối tượng trong thế vừa ổn định, vừa phát triển theo mục tiêu đề ra. Quản lí được thực hiện thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
    1.2.2. Quản lí hoạt động dạy học tiểu học
    Trong mỗi nhà trường, dưới góc độ giáo dục, hoạt động dạy học luôn được coi là hoạt động trung tâm. Dạy học là một quá tŕnh toàn vẹn, bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Dưới sự tác động chủ đạo của GV, người học tự giác, tích cực, độc lập nắm vững tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng; phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy. Đồng thời h́nh thành được những phẩm chất hoạt động trí tuệ (tính định hướng, bề rộng, bề sơu, tính độc lập, tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính nhất quán, tính phê phán, tớnh khỏi quỏt ). Trên cơ sở đó, h́nh thành và phát triển thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức của người công dân, người lao động. Như vậy, quá tŕnh dạy học là quá tŕnh hoạt động của hai chủ thể, trong đó, dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS tái tạo lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện, h́nh thành kĩ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp. Nếu thiếu một trong hai hoạt động th́ quá tŕnh dạy học không diễn ra. Hai hoạt động này tác động biện chứng với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để cựng phỏt triển,tạo nên sự phát triển không ngừng của quá tŕnh dạy học. Với ư nghĩa này, dạy học được coi là con đường cơ bản nhất để tiến hành giáo dục và giáo dưỡng. Việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy và hoạt động học là con đường cơ bản để nâng cao chất lượng GD&ĐT, góp phần vào sự nghiệp đổi mới giáo dục trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước.
    Dạy học là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học, đó là hai chức năng không thể thiếu được của quá tŕnh dạy học, chúng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau.
    Quá tŕnh dạy học bao gồm 2 hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tồn tại đồng thời và song song với nhau.
    - Hoạt động dạy nhằm mục đích truyền thụ tri thức - nó mang tính điều khiển.
    - Hoạt động học nhằm mục đích lĩnh hội - nó mang chức năng tự điều khiển.
    Quá tŕnh dạy học là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa các chủ thể:
    Thầy - Tṛ.
    Tṛ - Tṛ trong nhóm.
    Thầy - Nhóm trũ.


    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Khái niệm khoa học
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    Dạy


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Truyền đạt

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Điều khiển

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    Học


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lĩnh hội

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Tự điều khiển

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]











    Sơ đồ 1.1 Cấu trúc của quá tŕnh dạy học
    Ở góc độ lư thuyết thông tin có thể xem dạy và học thực chất là quá tŕnh thực hiện phát và thu thông tin. Học là một quá tŕnh tiếp thu thông tin có định hướng và có sự tái tạo, phát triển thụng tin.Vỡ vậy những người dạy đều nhằm mục đích phát ra được nhiều thông tin với lượng tin lớn liên quan đến môn học, đến mục đích dạy học. Muốn truyền lượng tin lớn ta phải biết tận dụng tất cả các phương tiện truyền thông có thể có để đưa thông tin đến cho người học.
    Hơn nữa, xuất phát từ học sinh để thiết kế công nghệ dạy học hợp lư, có những phương pháp dạy học phù hợp tổ chức tối ưu hoạt động dạy học để cuối cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, phát triển năng lực, h́nh thành nhân cách.
    Mục tiêu của mỗi trường học chính là chất lượng sản phẩm giáo dục. Muốn có sản phẩm chất lượng giáo dục đạt chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xă hội, trước hết, nhà trường phải tổ chức, điều khiển và kiểm soát tốt quá tŕnh tổ chức hoạt động dạy và học vỡ đơy chớnh là hoạt động trung tâm của nhà trường nhằm h́nh thành và phát triển nhân cách HS. Nhà trường tiểu học cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Có thể nói: “Giỏo dục tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển t́nh cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm h́nh thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xă hội chủ nghĩa.”(Điều 2 - “Luật Giáo dục Tiểu học” năm 2005) [12]. Cấp tiểu học là cấp học của “cỏch học” với đối tượng HS từ 6 đến 11 tuổi. Bản thân các em tâm lư c̣n chưa ổn định, thiếu kiến thức về thế giới “thực”, hồn nhiên, có nhiều thắc mắc và khả năng nhận thức khác nhau. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí đó, người GV cần có nội dung, PPDH, h́nh thức tổ chức cho phù hợp với từng đối tượng HS (cá thể hóa) nhằm phát huy tính tích cực của HS. Theo tác giả Đặng Danh Ánh: “Biểu hiện quan trọng trong năng lực dạy học của GV trong điều kiện hiện nay là sự kết hợp khéo léo giữa PPDH truyền thống với PPDH tiên tiến, hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của HS trong học tập”[1].Và trong Hội nghị quốc tế về giáo dục phổ thông họp tại Matxcơva năm 1968 đă có kết luận rằng: “Nếu đứa trẻ không đạt được kết quả tốt ở bậc học tiểu học th́ chắc nó cũng không thể tiến bộ được trong những năm sau.”
    Nắm được thực tế trên, người quản lí cần có những biện pháp quản lí trong dạy học tiểu học cho phù hợp bởi v́ mục tiêu quản lí trường học chính là quản lí chất lượng sản phẩm giáo dục. Muốn có sản phẩm chất lượng giáo dục đạt chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xă hội th́ trước hết nhà quản lí phải tổ chức, điều khiển và kiểm soát tốt quá tŕnh tổ chức hoạt động dạy và học v́ đơy chính là hoạt động trung tâm của nhà trường nhằm h́nh thành và phát triển nhân cách HS.
    Quản lí hoạt động dạy học tiểu học là quản lí quá tŕnh truyền thụ kiến thức của đội ngũ GV và quá tŕnh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS, nhất là trong thời ḱ đổi mới PPDH hiện nay. Bên cạnh đó, quản lí hoạt động dạy học c̣n chú trọng đến các điều kiện CSVC, kĩ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học, “bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá tŕnh dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.”[30]. Trong các PTDH th́ máy tính - thiết bị xử lí thông tin, phương tiện là phương tiện quan trọng nhất. Máy tính vừa là phương tiện nâng cao tính tích cực trong dạy học, vừa là đối tượng của hoạt động dạy học. Quản lí tốt PTDH sẽ cú tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy học.
    Nội dung quản lư hoạt động dạy học tiểu học:
    - Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh.
    - Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.
    - Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương tŕnh dạy học, hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên, xây dựng nề nếp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học.
    - Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học.
    Quản lí hoạt động dạy học tiểu học không phải là cái bất biến mà nó phụ thuộc vào sự đổi mới của quá tŕnh dạy học trong cả hệ thống giáo dục phổ thông. Theo xu thế phát triển chung của xă hội th́ việc đổi mới quá tŕnh dạy học trong nhà trường là hệ quả tất yếu. Nhất là khi trẻ em tiểu học đă có những phát triển khác xa về thể chất cũng như tâm sinh lư so với trẻ em cùng lứa tuổi thời ḱ trước. Trẻ em ngày nay thể chất tốt hơn, thông minh hơn và tư duy khoa học, mạnh bạo hơn do điều kiện thông tin mang lại. Các nhà quản lí cũng cần nắm được vấn đề trên để quán triệt trong GV. Không những thế, mỗi nhà quản lí cũng cần tạo điều kiện cho GV trang bị thêm kiến thức, không ngừng học hỏi để đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
    Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trong công tŕnh nghiên cứu về vai tṛ lănh đạo nhà trường đưa ra ba giai đoạn khác nhau của quá tŕnh đổi mới, canh tân giáo dục trong nhà trường. Đó là: dẫn nhập canh tân, phát động canh tân, thể chế canh tân. Cụ thể hơn:
    - Dẫn nhập canh tân: Lănh đạo phải tranh thủ sự ủng hộ bên trong và bên ngoài nhà trường, phải kiểm tra lại các nguồn lực của đổi mới. Người lănh đạo phải tạo được sự thống nhất về nhận thức trong tập thể sư phạm về sự cần thiết, quan trọng của sự đổi mới giáo dục tiểu học. Điều quan trọng tiếp theo là người lănh đạo phải đỏnh giá đúng được khả năng, điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ GV và từng GV trong giảng dạy - giáo dục, chuẩn bị cho đổi mới. Chẳng hạn, trong việc đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT vào dạy học, lănh đạo phải đả thông, tạo được sự hiểu biết, đồng ḷng, nhất trí về nhận thức trong tập thể sư phạm và các lực lượng xă hội ngoài nhà trường về sự cần thiết, mục đích của yêu cầu đổi mới.
    - Phát động canh tân: Phát động canh tân theo kế hoạch đă vạch ra với các phương tiện có sẵn. Chú ư đến tiềm lực của đội ngũ GV, tiềm lực của các tổ chức, cá nhân bên ngoài nhà trường. Phát động ư thức trách nhiệm cộng đồng, trách nhiệm của các tổ chức, các cá nhân liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến nhà trường, góp phần thúc đẩy giáo dục đạt hiệu quả. Chẳng hạn, để cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học thành công, nhân tố có tính chất quyết định là khả năng tin học của GV. Nhận thức được vấn đề đó, người lănh đạo có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho GV. Phương thức chủ yếu là bồi dưỡng tại chỗ, ngay trong quá tŕnh dạy và học của GV và HS.
    - Thể chế canh tân: Là giai đoạn cuối cùng của canh tân. Những quy định của nhà trường tỏ ra có hiệu lực trong thực tế phải biến nó trở thành luật lệ bắt buộc phải thực hiện. Trước khi thể chế hóa một vấn đề nào đó, cần tổ chức, rút kinh nghiệm để thấy được mặt được và chưa được về các quy định của tập thể sư phạm. Từ đó, việc thực hiện các thể chế của GV sẽ mang tính tự giác và có hiệu quả hơn.
    Tuy nhiên, trong thực tế, 3 giai đoạn này cú lỳc phải tiến hành xen kẽ hoặc đồng thời, không thể tách rời nhau.
    1.3. CNTT và nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học
    1.3.1. Khái niệm công nghệ thông tin
    Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia: “CNTT (Tiếng Anh: Infomation Technology hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lí và xử lí thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền và thu thập thông tin.”[2]
    Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết số 49/CP của Chính phủ kư ngày 04 / 08 / 1993 “về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90”: “Cụng nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xă hội.”[13]
    Theo luật CNTT số 67/2006/QH 11 ngày 29/6/2006 (Điều 4. Giải thích từ ngữ): “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số.”[22]
    Tóm lại, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và quá tŕnh xử lư thông tin. Như vậy, “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xă hội, văn húa, của con người”[38]
    Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng của các công nghệ Tin học - Điện tử - Viễn thông và Tự động hóa.
    Trong thực tế nhiều khi người ta dùng lẫn lộn, dùng chung hai khái niệm “Tin học” và “CNTT”. CNTT và Tin học đều là lĩnh vực khoa học có đối tượng nghiên cứu là việc thu thập, lưu trữ, xử lư và truyền gửi thông tin.
    CNTT nghiên cứu về các khả năng và các giải pháp, tức là nghiêng về công nghệ theo nghĩa truyền thống. Khi nói “CNTT” là hàm ư muốn nói tới nghĩa kỹ thuật công nghệ. C̣n Tin học th́ nghiên cứu về cấu trúc và tính chất, v́ thế tin học gần gũi với cách hiểu là môn khoa học, hay môn học. Khi nói tới “Tin học” là hàm ư muốn nói tới nghĩa lư thuyết, nghĩa môn học.
    CNTT và Tin học đều là lĩnh vực khoa học rộng lớn nhưng có nhiều chuyên ngành hẹp. Như trong toán học cú cỏc phơn mụn số học, đại số, h́nh học phẳng, h́nh học khụng gian .thỡ tin học cũng cú cỏc phơn mụn là khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính, công nghệ phần mềm, mạng máy tính, v.v
    Theo tác giả Đặng Danh Ánh, đến nay CNTT đă phát triển qua ba giai đoạn:
    - Giai đoạn 1: từ khi máy tính ra đời năm 1943 đến những năm 60, 70 của thế kỉ 20 - đây là giai đoạn khởi đầu của CNTT.
    - Giai đoạn 2 - những năm 80, giai đoạn tin học hóa các ngành kinh tế quốc dân và xă hội.
    - Giai đoạn 3 của CNTT là Internet hóa, được bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX.[1,1,198 - 207]
    Có thể nói, sự phát triển nhanh chóng của CNTT và đặc biệt của Internet hiện nay vừa tạo ra một điều kiện hết sức thuận lợi, đồng thời cũng là một đ̣i hỏi cấp thiết đối với GD&ĐT nói chung. Việc ứng dụng CNTT trong mỗi cấp học, bậc học có mục tiêu, nội dung chương tŕnh khác nhau. Đặc biệt, đối với bậc tiểu học, đưa CNTT vào trong dạy học như thế nào là vừa đủ và vẫn gây được hứng thú cho HS trong học tập?
    1.3.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học
    Theo Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xă hội, an ninh, quốc pḥng, đối ngoại và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”[31].
    Ứng dụng CNTT trong giáo dục là một điều tất yếu của thời đại. Như ông Peter Van Gils, chuyên gia dự án Công nghệ thông tin trong giáo dục và quản lí nhà trường (ICTEM) khẳng định: Chúng ta đang sống trong một xă hội mà người ta gọi là một xă hội tri thức hay một xă hội thông tin. Điều này có nghĩa rằng những sản phẩm đầu ra mang tính công nghiệp trong xă hội của chúng ta đă mất đi cái tầm quan trọng của nó. Thay vào đó là những “dịch vụ” và “những sản phẩm tri thức”. Trong một xă hội như vậy, thông tin đă trở thành một loại hàng hoá cực ḱ quan trọng. Máy vi tính và những kĩ thuật liên quan đó đúng một vai tṛ chủ yếu trong việc lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kĩ năng công nghệ vào trong chương tŕnh giảng dạy của ḿnh. Một trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm ǵ tới các sự kiện đang xảy ra trong xă hội.
    Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: ứng dụng CNTT trong quản lí và ứng dụng CNTT trong dạy học.
    Khi nói đến ứng dụng CNTT trong dạy học nghĩa là:
    - Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
    - Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học cỏc mụn học (Soạn GAĐT, khai thác tốt phần mềm thiết kế bài dạy: Phần mềm Microsoft Powerpoint, Violet, )
    - Tăng cường khai thác thông tin trên mạng Internet để tra cứu và xây dựng GAĐT có chất lượng
    Trong các nhà trường phổ thông hiện nay, tùy theo mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL), GV, trang bị CSVC về CNTT mà nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường là rất khác nhau. Theo tác giả của đề tài nghiên cứu “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt nam” (do Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ tŕ của Viện Chiến Lược và Chương tŕnh giáo dục, được thực hiện trong 2 năm 2003 – 2005) [27], việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường từ thấp đến cao có 4 mức độ sau:
    a - Mức 1: Sử dụng CNTT để trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu nhưng chưa sử dụng CNTT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.
    b - Mức 2: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá tŕnh dạy học.
    c - Sử dụng phần mềm dạy học (PMDH) để tổ chức dạy học một chương tŕnh, một số tiết, một vài chủ đề môn học.
    d - Mức 4: Tích hợp CNTT vào quá tŕnh dạy học.
    Ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học về cơ bản cũng tuân theo 4 mức độ đó.
    Có thể nói, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá tŕnh đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập trong các nhà trường. CNTT đang trở thành một cánh cửa góp phần rút ngắn khoảng cách trong giáo dục giữa cỏc vựng miền, là phương tiện để tiến tới một “xă hội học tập”.
    Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, để khai thác sao cho đạt hiệu quả đối với những trang thiết bị CNTT đă và sẽ được đầu tư th́ c̣n nhiều việc cần phải làm. Đó là một nhiệm vụ mà công tác quản lí giáo dục nói chung và các cơ quan quản lí giáo dục nói riêng cần phải sớm t́m ra những giải pháp khoa học, hợp lí để nhà trường không c̣n là “ốc đảo” giữa xă hội thông tin hiện nay.
    1.4. Quản lư việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học
    1.4.1. Người Hiệu trưởng tiểu học
    a) Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
    Trong hệ thống các văn bản pháp luật về quản lư giáo dục tiểu học có ghi: “Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc h́nh thành, phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dơn.” (Điều 2. Điều lệ trường tiểu học) [11]
    Luật giáo dục c̣n ghi rơ: "Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi; được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi". [12,195]
    Như vậy, trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.[11]
    b) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học:
    - Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương tŕnh giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
    - Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đă bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lớ cỏc hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương tŕnh giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương tŕnh tiểu học của HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lí của trường.
    - Quản lí cán bộ, GV, nhân viên và HS.
    - Quản lí, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
    - Phối hợp với gia đỡnh, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục.
    - Tổ chức cho cán cán bộ quản lí (CBQL), GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xă hội (XH) trong cộng đồng.
    - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. (Điều 2, Điều lệ trường tiểu học) [11]
    Như vậy, với tư cách là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có vững chắc th́ mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng toàn bộ nền móng không những chỉ cho giáo dục phổ thông mà c̣n cho cả sự h́nh thành và phát triển nhân cách con người.
    c) Mục tiêu của giáo dục tiểu học:
    H́nh thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về t́nh cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động.
    Cụ thể hơn nữa mục tiêu c̣n đề ra: học xong tiểu học học sinh phải đạt được các yêu cầu: “Có ḷng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam, yêu quê hương, đất nước, hoà b́nh . Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xă hội, con người và thẩm mỹ . biết cách học tập .”.[12]
    Như vậy, mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm phát triển con người toàn diện, có những phẩm chất tốt nhằm h́nh thành cơ sở ban đầu, là nền tảng cho phát triển sự nghiệp giáo dục trong những năm tiếp theo.
    d) Người Hiệu trưởng Tiểu học
    - Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lớ cỏc hoạt động và chất lượng GD của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của trưởng pḥng GD&ĐT. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm ḱ, Hiệu trường được luơn chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường tiểu học.
    Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường tiểu học được cấp có thẩm quyền đỏnh giá về công tác quản lớ cỏc hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
    - Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải là GV có thời gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đă hoàn thành chương tŕnh bồi dưỡng CBQL, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lí trường học và có sức khỏe. Hiệu trưởng phải là người có khả năng đoàn kết đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và cộng đồng.
    Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo qui định.[11]
    Theo quyết định số 3856/GD - ĐT, ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có ghi: đối với Hiệu trưởng tiểu học: “Đào tạo bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá về tŕnh độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức theo yêu cầu phát triển cấp tiểu học và sự tiến bộ của xă hội theo chương tŕnh bồi dưỡng thường xuyên do Bộ ban hành. Đào tạo bồi dưỡng trên chuẩn (Cao đẳng sư phạm, Đại học sư phạm) cho trường trọng điểm và vựng phỏt triển.”
    - Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
    + Xây dựng, quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đỏnh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền.
    + Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn pḥng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường tŕnh cấp có thẩm quyền quyết định.
    + Phân công, quản lí, đỏnh giá, xếp loại; tham gia quá tŕnh tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với GV, nhân viên theo quy định.
    + Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản cuả nhà trường.
    + Quản lí HS và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp cận, giới thiệu HS chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đỏnh giá, xếp loại, danh sách HS lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hũan thành chương tŕnh tiểu học cho HS trong nhà trường và các đối tượng khỏc trên địa bàn trường phụ trách.
    + Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy b́nh quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đói theo quy định.
    + Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị- xă hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
    + Thực hiện xă hội hóa giáo dục, phát huy vai tṛ của nhà trường đối với cộng đồng.[11]
    1.4.2. Nội dung quản lí việc ứng dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học
    Quản lí việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học là công việc, là nhiệm vụ của các nhà quản lí nói chung và của mỗi nhà quản lí trường tiểu học nói riêng.
    Quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học bao gồm:
    + Quản lí việc sử dụng CNTT trong việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
    + Quản lí việc sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học.
    + Quản lí ứng dụng phần mềm về điểm cỏc kỡ thi giữa ḱ, cuối kỡ, cỏc kỡ thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi, hồ sơ, học bạ, xếp thời khóa biểu .
    Quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học phải dựa trên 4 mức độ đă đề cập ở trên. Đó là:
    + Mức 1: Sử dụng CNTT để trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu nhưng chưa sử dụng CNTT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.
    + Mức 2: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá tŕnh dạy học.
    + Sử dụng phần mềm dạy học (PMDH) để tổ chức dạy học một chương tŕnh, một số tiết, một vài chủ đề môn học.
    + Mức 4: Tích hợp CNTT vào quá tŕnh dạy học.
    Có thể nói, quản lí việc sử dụng hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học là khâu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường tiểu học. Quản lí việc soạn, giảng có sử dụng CNTT giúp Hiệu trưởng nắm rơ được sự chuẩn bị bài của GV trước khi lên lớp.
    Như vậy, muốn tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học có hiệu quả th́ trước hết nhà quản lư phải nắm chắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, phát triển CNTT trong nước và trong ngành giáo dục và đào tạo.
    1.4.3. Biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học
    Theo chủ trương phát triển CNTT từ nay đến năm 2010 của toàn Đảng, toàn dân mà ṇng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ sau: “Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ nhà giỏo .Đổi mới nội dung, chương tŕnh, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng ”[5]. V́ thế, việc quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học nói riêng và dạy học nói chung phải có những biện pháp cần thiết, đáp ứng được nhiệm vụ đổi mới của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
    Biện pháp: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. [37,92]. Biện pháp là yếu tố hợp thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp và chúng có thể chuyển hóa cho nhau trong từng trường hợp cụ thể.
    Biện pháp quản lư: Là cách làm, cách giải quyết có định hướng của chủ thể quản lư đến khách thể quản lư một cách hợp qui luật nhằm tạo ra sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để sử dụng có hiệu quả các tiềm năng để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
    Trong quản lư giáo dục, biện pháp quản lư là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản lư (nhà quản lư) nhằm tác động lên đối tượng quản lư (giáo viên, học sinh) để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lư, làm cho hệ vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lư đă đề ra phù hợp với qui luật khách quan.[25]
    Biện pháp quản lư giáo dục là bộ phận năng động nhất, linh hoạt nhất trong hệ thống quản lư. Biện pháp quản lư cũng thể hiện rơ nhất tính sáng tạo, năng động của chủ thể quản lư trong mỗi t́nh huống, mỗi đối tượng nhất định. Người quản lư phải biết sử dụng biện pháp quản lư phù hợp. Tính hiệu quả của quản lư phụ thuộc một phần quan trọng vào sự lựa chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt nhất các biện pháp quản lư. Biện pháp quản lư là cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lư v́ đối tượng quản lư phức tạp đ̣i hỏi các biện pháp quản lư cũng phải rất đa dạng và linh hoạt. Các biện pháp sẽ giúp cho nhà quản lư thực hiện tốt các phương pháp quản lư của ḿnh nhằm tối ưu hóa hoạt động của bộ máy.
    Chúng ta cũng biết rằng không có biện pháp nào là vạn năng. V́ vậy thường phải sử dụng phối hợp nhiều biện pháp để giải quyết một nhiệm vụ. Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó các biện pháp quản lư hoạt động dạy học và giáo dục cần được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ. Điều đó tạo điều kiện cho nhà quản lư phát huy được sức mạnh tổng hợp của các biện pháp nhằm thực hiện tốt công việc của ḿnh.
    Biện pháp quản lí ứng dụng CNTT là : cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của công việc.
    Biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học là: cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong dạy học tiểu học thông qua việc ứng dụng CNTT một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lư tác động đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá tŕnh dạy học, giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu đề ra.
    Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học của hiệu trưởng đó là các biện pháp quản lí sử dụng, ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lí dạy học của ḿnh như: quản lí việc xây dựng GAĐT, quản lí điểm của học sinh, quản lí việc xếp thời khóa biểu, để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả, chất lượng của công việc quản lí. Cụ thể như sau:
    a) Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và khuyến khích GV tích cực sử dụng GAĐT; bởi lẽ nhận thức là cơ sở của hành động. Có nhận thức đỳng th́ hành động mới đem lại hiệu quả cao như mong muốn. Tuy nhiên, trong thực tế, kinh nghiệm và tŕnh độ CNTT của GV c̣n nhiều hạn chế. Nhiều GV cũn cú tơm lớ e ngại v́ tốn nhiều thời gian và công sức. V́ thế, người quản lí cần nắm bắt tơm lớ này để có h́nh thức khuyến khích GV tham gia ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính v́ vậy. biện pháp tăng cường nhận thức về việc thiết kế và sử dụng GAĐT là biện pháp có vị trí quan trọng, quyết định hướng đi và hiệu quả của việc nâng cao chất lượng dạy học.
    b) Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học xuyên suốt trong năm thông qua kế hoạch năm học. Việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ở từng giai đoạn sẽ giúp định hướng cho tổ chuyên môn có kế hoạch dài hơi khi xây dựng các tiết dạy trong tổ, khối. Ngay từ đầu năm học, dựa trên kế hoạch của nhà trường, mỗi tổ chuyên môn phải lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua việc xây dựng các tiết dạy có sử dụng GAĐT. Đặc biệt, tổ chuyên môn cần xây dựng chuyên đề về cách thiết kế và sử dụng GAĐT, dành thời gian nhất định trong tổng thời gian sinh hoạt tổ để thảo luận, áp dụng thử, triển khai việc thiết kế và sử dụng GAĐT.
    c) Biện pháp 3: Chỉ đạo việc thực hiện quy tŕnh thiết kế GAĐT và ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học. Để tiết dạy thực sự có hiệu quả, bản thân GV cần có sự phối hợp giữa các PPDH truyền thống và các PPDH có sự hỗ trợ của công nghệ dạy học hiện đại (PPDH hiện đại) để làm mới hơn, hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn các tiết dạy học tích cực mà không làm mất đi hoặc sai lệch về mục tiêu giảng dạy trong nhà trường phổ thông. CBQL cần xác định rơ cho GV tránh lạm dụng GAĐT trong quá tŕnh dạy học. Tùy từng nội dung cụ thể của bài học mà thiết kế các slide khác nhau. Mỗi nhà quản lí cần chỉ đạo rơ cho GV các giai đoạn tiến hành soạn bài có sử dụng CNTT cũng giống như các giai đoạn soạn bài trước kia. Cụ thể:

    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Giai đoạn 1:
    Xác định mục tiêu bài học

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Giai đoạn 2:
    Lựa chọn phương tiện dạy học

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Giai đoạn 3:
    Lựa chọn phương pháp dạy học

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Giai đoạn 4:
    Thiết kế các họat động dạy học

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





    d) Biện pháp 4: Kiểm tra, đỏnh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Việc kiểm tra, đỏnh giá này được tiến hành thông qua các tiết dự giờ xem khả năng thành thạo của GV trong việc phân bố thời gian, khả năng sử dụng các thiết bị dạy học (TBDH) hiện đại. Việc kiểm tra, đỏnh giá phải có sổ kí duyệt, theo dơi rơ ràng. Có thể thực hiện theo mẫu sau:
    Sổ theo dơi việc thiết kế và sử dụng ứng dụng CNTT trong tiết dạy.
    Họ và tên GV: Dạy lớp:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tuần thứ
    [/TD]
    [TD]Ngày duyệt bài
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]Nhận xét
    [/TD]
    [TD]Bổsung, điều chỉnh
    [/TD]
    [TD]Kí nhận
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nội dung
    [/TD]
    [TD]Phương pháp
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Ban giám hiệu có trách nhiệm trao đổi, góp ư trực tiếp với GV nhằm điều chỉnh, bổ sung trước khi dạy. Thông qua sổ theo dơi này, BGH có thể đỏnh giá GV về năng lực chuyên môn, mức độ tiến bộ và khả năng sử dụng CNTT của mỗi GV.
    e) Biện pháp 5: Tổng kết, thi đua khen thưởng là một trong những biện pháp mà nhà quản lí nên làm trong vấn đề động viên, khuyến khích GV có tinh thần t́m ṭi, sáng tạo, đầu tư nhiều công sức cho việc soạn bài có sử dụng GAĐT. Từ đó phát hiện ra những GV có nhiều sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) hay trong việc thiết kế GAĐT. Việc động viên, khen thưởng kịp thời sẽ giỳp nhơn rộng số lượng GV phấn khởi sử dụng CNTT trong dạy học.
    g) Biện pháp 6: Bên cạnh việc khuyến khích GV sử dụng CNTT trong dạy học, nhà quản lí cần có kế hoạch tập trung một lượng kinh phí thường xuyên vào việc đầu tư mua sắm các dụng cụ phục vụ thiết kế và sử dụng GAĐT như: các phần mềm mới, các đĩa h́nh, nối mạng, mua mỏy ảnh .thỡ việc phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học của trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Trong vấn đề đầu tư CSVC nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường, người lănh đạo có thể chủ động phối hợp với Ban phụ huynh để làm công tác xă hội hóa giáo dục, điều này mang một ư nghĩa rất quan trọng.
    Trên cơ sở 6 biện pháp kể trên, bản thân mỗi CBQL phải ư thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, từ đó đề ra các biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học của GV cho phù hợp với trường của ḿnh nhằm đạt tới hiệu quả giáo dục cao nhất.
    1.5. Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT về ứng dụng CNTT vào dạy học
    1.5.1. Các văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học
    Nhận định đúng về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí hoạt động dạy học, Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT thông qua các văn bản chỉ đạo đă đề ra nhiều nhiệm vụ cụ thể trong đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
    Chỉ thị CT 29 – 2010 BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 - 2005 nêu rơ: “Ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá tŕnh đổi mới nội dung, chương tŕnh, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí GD”. “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dung CNTT như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới PP giảng dạy và học tập ở tất cả cỏc mụn học.”[7]
    Chỉ thị 08/2003 của Bộ Bưu chính viễn thông, ngày 02 / 05/ 06 2003: “Đưa Internet đến tất cả các trường Đại học, Cao đẳng, THCN, THPT trên phạm vi cả nước và kết nối tới các trường THCS và TH ở những nơi có điều kiện.”[10]
    Nghị định 49/ CP của chính phủ cũng nêu rơ: “Cần nhanh chóng đào tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực CNTT, giáo dục phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến thức về CNTT trong xă hội, đồng thời tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân ngành GD&ĐT.”[13]. Tin học hóa quản lí GD vừa là nhiệm vụ phải thực hiện đồng thời cũng là biện pháp để thực hiện tốt nhất, hiệu quả nhất công tác GD.
    Chỉ thị số 9584 / BGD &ĐT - CNT, ngày 7/ 9/ 2007 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đă ghi: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học (PPDH); tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động cuả nhà trường, nhất là ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập và quản lư giáo dục; đẩy mạnh chương trỡnh hóa ngoại ngữ, tin học trong các cơ sở GD”.Trong đó, lấy năm học 2008 - 2009 là “Năm học CNTT”. [9]
    Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 chỉ rơ: “Nhanh chóng áp dụng CNTT vào giáo dục để đổi mới PP giáo dục và quản lớ.”[5]
    Chủ trương phát triển CNTT từ nay đến năm 2010 của toàn Đảng, toàn dân mà ṇng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lư giáo dục, cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ sau: “Nơng cao chất lượng hiệu quả giáo dục, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ nhà giáo Đổi mới nội dung, chương tŕnh, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm, tăng cường giáo dục hướng nghiệp ”[5]. Để có thể thực hiện được các nhiệm vụ trên, ngày 10/02/2007 Bộ GD&ĐT đă có công văn số 12966/ BGD&ĐT – CNTT về hướng dẫn và yêu cầu các Sở GD&ĐT, các trường Cao đẳng, Đại học đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT và lấy năm học 2008 – 2009 là “Năm Công nghệ thông tin”.[32]
    1.5.2. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT về ứng dụng CNTT
     
Đang tải...