Thạc Sĩ Ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng góp phần làm quả cà phê vối chín tập trung tại Gia Lai

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Mở đầu
    1. Sự cần thiết thực hiện đề tài . . 1
    2. Mục tiêu của đề tài . . . . . 3
    3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài . . 3
    4. Giới hạn đề tài . . 4
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1 Tổng quan về cây cà phê Robusta . . . 5
    1.2 Sinh lý ra hoa, đậu quả . 6
    1.3 Quá trình hình thành quả và hạt cà phê . 8
    1.4 Chất điều hòa sinh trưởng (hormone thực vật) có liên quan đến việc ra
    hoa và chín của cà phê 10
    1.5 Giống cà phê và vấn đề chín tập trung . . 15
    1.6 Kỹ thuật canh tác ảnh hưởng đến chín tập trung . 15
    1.7 Các nghiên cứu trong nước về ra hoa. đậu quả. sự chín của quả cà phê vối
    .16
    Chương 2. ĐỐI TƯỢNG. VẬT LIỆU. NỘI DUNG
    VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.1 Đối tượng. vật liệu. địa điểm nghiên cứu . . 23
    2.2 Nội dung nghiên cứu . 23
    2.3 Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi . .23
    2.3.1 Điều tra hiện trạng . .23
    2.3.2 Thí nghiệm1: Xác định nồng độ Ethrel kết hợp . 24
    2.3.3 Thí nghiệm2: xác định thời điểm phun . 25
    2.4 Xử lý số liệu . 26
    2.5 Kỹ thuật sử dụng . .26iv
    Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
    3.1 Hiện trạng .27
    3.2 Kết quả thí nghiệm nồng độ phun chất điều hòa sinh trưởng 42
    3.2.1 Về hàm lượng dinh dưỡng trong đất . . . 42
    3.2.2 Thời gian từ phun đến khi thu hoạch . 45
    3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến tỷ lệ chín 46
    3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến tỷ lệ rụng lá .48
    3.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến tỷ lệ rụng quả . . .49
    3.2.6 Tác dụng phối hợp của α-NAA đến hạn chế tỷ lệ rụng lá . 50
    3.2.7 Ảnh hưởng của nồng độ phun đến năng suất . 51
    3.2.8 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến phẩm cấp cà phê nhân . . 53
    3.3 Kết quả thí nghiệm thời điểm phun chất điều hòa sinh trưởng 54
    3.3.1 Thời gian từ phun đến khi thu hoạch 54
    3.3.2 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến tỷ lệ chín 55
    3.3.3 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến tỷ lệ rụng lá 56
    3.3.4 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến tỷ lệ rụng quả .57
    3.3.5 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến năng suất . 58
    3.3.6 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến phẩm cấp cà phê nhân. 59
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
    4.1 Kết luận . 61
    4.2 Kiến nghị . . . 61
    PHỤ LỤC
    - Mẫu phiếu điều tra . . P1
    - Cách pha Ethrel và α-NAA . .P5
    - Các bảng xử lý thống kê . .P6 v
    DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
    - ABA Abscisic Acid
    - CT Công thức.
    - IAA Indole 3 Acetic Acid
    - KHKT Khoa học kỹ thuật
    - KTST Kích thích sinh trưởng.
    - KIP: Kênh thông tin chủ lực (Key Information Panel )
    - NAA Napthalene Acetic Acid
    - NLN Nông lâm nghiệp
    -NNvà PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
    - PPM Parts Per Milion
    - PRA: Điều tra nông thôn có sự tham gia (Participated Rural
    Appraisal)
    - RCBD Randomized Complete Block Design: Khối ngẫu nhiên hoàn
    toàn.
    - RRA: Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)
    - Split – Plot Ô chính – Ô phụ.
    - SWOT Strengh: Điểm mạnh; Weakness: Điểm yếu;
    Opportunities: Cơ hội; Threats: Thách thức.
    - TN Thí nghiệm
    -VICOFA
    Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt nam (Vietnam Coffea and
    Cocoa Association)
    - WASI
    Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (The
    Western highlands Agro-Forestry Science and technical
    Institute). vi
    DANH MỤC BẢNG, BIỂU
    I. CÁC BẢNG
    Bảng 3.1 Một số đặc điểm vườn cà phê tại vùng điều tra . 27
    Bảng 3.2 Nguồn lực con người của các hộ trồng cà phê . 29
    Bảng 3.3 Kỹ thuật tưới nước cho cà phê 30
    Bảng 3.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV 35
    Bảng 3.5 Tình hình sử dụng phân hữu cơ . 35
    Bảng 3.6 Liều lượng phân hoá học sử dụng . 38
    Bảng 3.7 Thu hoạch cà phê . 39
    Bảng 3.8 Tình hình sơ chế và tiêu thụ sản phẩm . 41
    Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu hoá tính đất trước, sau khi phun Ethrel tại
    Chư Sê . 43
    Bảng 3.10 Một số chỉ tiêu hoá tính đất trước, sau khi phun Ethrel tại Pleiku . 44
    Bảng 3.11 Thời gian từ phun đến thu hoạch . 45
    Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến tỷ lệ chín của cà phê . 46
    Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến tỷ lệ rụng lá 48
    Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến tỷ lệ rụng quả 49
    Bảng 3.15 Ảnh hưởng của Ethrel và α-NAA đến tỷ lệ rụng lá . 50
    Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng độ Ethrel đến phẩm cấp cà phê nhân . 53
    Bảng 3.17 Thời gian từ phun đến thu hoạch . 54
    Bảng 3.18 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến tỷ lệ chín 55
    Bảng 3.19 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến tỷ lệ rụng lá 56
    Bảng 3.20 Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến tỷ lệ rụng quả . 57
    Bảng 3.21 Ảnh hưởng của thời điểm Ethrel đến phẩm cấp cà phê nhân . 59
    II. CÁC BIỂU ĐỒ
    Biểu đồ 3.1 Tình hình sử dụng nguồn nước tưới tại vùng điều tra 31
    Biểu đồ 3.2 Hiện trạng nguồn nước tưới . 32 vii
    Biểu đồ 3.3 Thời điểm tưới nước lần đầu 32
    Biểu đồ 3.4 Căn cứ tưới nước của các hộ tại vùng điều tra 33
    Biểu đồ 3.5 Số lần tưới . 34
    Biểu đồ 3.6 Thực trạng sử dụng vỏ cà phê làm phân bón 36
    Biểu đồ 3.7 Phương pháp sử dụng vỏ cà phê . 37
    Biểu đồ 3.8 Tình hình sử dụng phân hóa học 37
    Biểu đồ 3.9 Năng suất trung bình (tấn nhân/ha) 42
    Biểu đồ 3.10a Ảnh hưởng của nồng độ phun Ethrel đến năng suất tại Trà Đa,
    Pleiku 51
    Biểu đồ 3.10b Ảnh hưởng của nồng độ phun Ethrel đến năng suất tại Chư Sê
    52
    Biểu đồ 3.11a Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến năng suất cà phê tại
    Pleiku 58
    Biểu đồ 3.11b Ảnh hưởng của thời điểm phun Ethrel đến năng suất cà phê tại
    Chư Sê . 58 1
    MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết thực hiện đề tài
    Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
    Nam. Năm 2010 nước ta đã xuất khẩu đạt kim ngạch xấp xỉ 1,8 tỷ USD, năm
    2011 dự kiến xuất khẩu 1,3 triệu tấn và đạt kim ngạch 3 tỷ USD [36].
    Theo đánh giá của các chuyên gia của ngành cà phê Việt Nam và Cục Trồng
    trọt (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): kim ngạch xuất khẩu cà phê của
    Việt Nam mặc dù tăng về số lượng, song vấn đề chất lượng chưa thật đảm bảo
    để cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tính đến tháng 3/2007 trong tổng số cà
    phê bị thải loại trên thế giới do không đảm bảo chất lượng, thì có tới 88 % cà phê
    bị thải loại là có nguồn gốc từ Việt Nam. Đây là vấn đề cần phải được quan tâm
    trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
    Việt Nam đã thành công trong vấn đề tăng năng suất và sản lượng cà phê
    nhưng về mặt chất lượng lại chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới.
    Các điều tra của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên cho
    thấy: một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cà phê
    nhân khi xuất khẩu là nằm ở khâu thu hái và sơ chế.
    Tại Tây Nguyên, các kết quả điều tra cho thấy: có đến 15,5 % nông hộ chỉ
    thu hoạch cà phê 1 lần duy nhất với tỷ lệ quả xanh rất cao, mà nguyên nhân chủ
    yếu là do công tác bảo vệ gặp nhiều khó khăn vì diện tích cà phê của nông hộ
    thường xa nơi cư trú và không đảm bảo về an ninh, thường xuyên xảy ra mất
    trộm. Phần lớn nông hộ thu hoạch cà phê 2 đợt: Một đợt thu bói vào đầu vụ và 1
    đợt thu hái đồng loạt khi tỷ lệ quả chín tương đối (thông thường chỉ đạt 40-50%).
    Nghiên cứu trên toàn vùng Tây Nguyên cũng chỉ ra rằng có 12,5 % nông hộ
    được điều tra thu hoạch đạt tỷ lệ quả chín > 71 %; 45,7 % nông hộ thu hoạch có
    tỷ lệ quả chín < 50 % và 41,8 % hộ nông dân thu hoạch có tỷ lệ quả chín từ 51 -
    70 % [1].
    Với 76.584ha cà phê [11], Gia Lai là một trong những vùng trọng điểm sản 2
    xuất cà phê vối tại Tây Nguyên (chỉ đứng sau Đăk Lăk và Lâm Đồng), với năng
    suất trung bình đạt khoảng 2 tấn nhân/ha, giống trồng chủ yếu là giống thực sinh
    (đây là yếu tố hạn chế đến hiệu quả đầu tư và thâm canh cho người trồng cà phê
    trên toàn tỉnh), cùng với sự tăng trưởng của ngành cà phê là sự phát triển tự phát
    trong việc mở rộng diện tích. Người trồng cà phê đã tiến hành mở rộng diện tích
    trồng mà không chú ý đến các yêu cầu về kỹ thuật như giống, đất đai, phân
    bón . Điều này đã dẫn đến một hậu quả tất yếu là: đa số các vườn cà phê sinh
    trưởng và phát triển không đồng đều trên cả hai phương diện năng suất và chất
    lượng. Năng suất vườn cà phê không có sự đồng đều qua các năm, kích cở hạt
    bé, trọng lượng tươi/nhân cao ; Thêm vào đó đã thấy có sự bùng nổ của nhiều
    loại dịch bệnh gây hại cây cà phê. Về thu hái: theo đánh giá của Sở Nông nghiệp
    và Phát triển Nông thôn Gia Lai: tỷ lệ nông dân thu hái cà phê quả xanh chiếm
    khoảng 80 % (số hộ này thu hái có khi tới 80- 90% quả cà phê xanh).
    Hàng năm cứ từ khoảng tháng 11 đến tháng 12 là hầu hết các vùng chuyên
    canh cà phê ở Tây Nguyên bước vào vụ thu hoạch, việc nghiên cứu các biện
    pháp kỹ thuật nhằm kích thích quả chín đều, đồng loạt trong thời gian ngắn mà
    không làm ảnh hưởng xấu đến phẩm chất của hạt cà phê, không những tạo được
    giá trị của hạt cà phê thương phẩm mà còn tiết kiệm được rất nhiều chi phí bảo
    vệ vườn cây, chi phí thu hái cho người nông dân và các Công ty, Nông trường .
    Hiện nay các nghiên cứu về dùng chất điều hòa sinh trưởng kích thích cho
    quả cà phê vối chín tập trung mới dừng lại ở những nghiên cứu ban đầu, do đó
    cũng chưa có số liệu hay kết luận cụ thể nào về vấn đề này được đưa ra nhằm
    khuyến cáo áp dụng hay không. Vì vậy, cần có nhiều hơn nữa các đề tài, các
    công trình nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề cải thiện chất lượng hạt cà phê,
    trong đó việc nghiên cứu kích thích quả cà phê chín đồng loạt cũng là một hướng
    giải pháp đáng quan tâm.
    Hơn nữa, số lượng, chi phí nhân công cho thu hoạch ngày càng chiếm tỷ
    trọng lớn trong cơ cấu giá thành và nguồn nhân công phục vụ cho công tác thu 3
    hái thiếu hụt ngày càng trâm trọng. Do đó, cần phải gây chín tập trung để cơ giới
    hóa thu hoạch hoặc nâng cao năng suất thu hoạch bằng tay.
    Chính vì những lí do trên, chúng tôi đi vào nghiên cứu vấn đề này với đề tài:
    “Ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng góp phần làm quả cà phê vối chín tập
    trung tại Gia Lai”.
    2. Mục tiêu của đề tài
    - Đánh giá hiện trạng sản xuất cà phê vối của tỉnh Gia Lai, qua đó đề xuất
    những giải pháp về quản lý, chỉ đạo nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất
    lượng và góp phần tăng tính bền vững trong sản xuất cà phê vối.
    - Tìm biện pháp gây chín quả cà phê bằng Ethrel góp phần nâng cao khả
    năng cạnh tranh của hạt cà phê trên thị trường thế giới nhưng không làm ảnh
    hưởng đến chất lượng hạt cà phê nhân thành phẩm và các quá trình sinh lý cũng
    như không làm rụng lá cây cà phê (hoặc lá rụng ở tỷ lệ cho phép, không làm ảnh
    hưởng đến sinh trưởng và năng suất các vụ sau).
    - Góp phần giải quyết tình hình khan hiếm lao động trong mùa thu hoạch
    hiện nay, giảm giá thành sản phẩm do giảm được số lần thu hoạch và số lượng
    nhân công khi thu hái.
    3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    * Về khoa học
    - Cung cấp những luận cứ khoa học về ảnh hưởng của các chất điều hòa
    sinh trưởng thực vật đến quá trình chín của quả cà phê vối.
    - Cung cấp những nghiên cứu và kết quả về sử dụng chất điều hòa sinh
    trưởng thực vật (Phytohormone) làm quả cà phê vối chín tập trung.
    * Về thực tiễn
    - Xác định được nồng độ và thời điểm thích hợp phun Ethrel, Auxin kích
    thích quả cà phê chín tập trung. 4
    - Xây dựng được tài liệu hướng dẫn ứng dụng các Hormone thực vật tác
    động đến quá trình chín của quả cà phê.
    - Giảm được số lần thu hoạch qua đó giảm số lượng nhân công, góp phần
    giải quyết tình trạng khan hiếm nhân công trong mùa thu hoạch (tháng 11- tháng
    12 hàng năm) và giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
    - Có những khuyến cáo đến các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh Gia
    Lai để đề ra những chính sách, hướng dẫn . phù hợp giúp ngành cà phê của tỉnh
    phát triển bền vững hơn trong thời gian đến.
    4. Giới hạn của Đề tài
    - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng
    (Ethrel, α- NAA) đến quá trình chín tập trung của quả cà phê vối, nên xin được
    phép không đề cập đến các nguyên nhân khác như giống, kỹ thuật canh tác, điều
    kiện khí hậu thời tiết, đất đai, . nhất là liều lượng và thời điểm tưới lần đầu.
    - Đề tài chỉ mới thực hiện cho 1 vùng trồng cà phê vối, nhưng có thể nhân
    rộng cho nhiều vùng trồng cà phê ở Gia Lai.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...