Thạc Sĩ Từ láy trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu

Thảo luận trong 'Văn Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu

    MỞ ĐẦU


    1. Lý do chọn đề tài


    Từ có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên các tác phẩm văn học nghệ thuật, bởi nó là đơn vị chất liệu cơ bản của ngôn ngữ dùng để tạo ra các thông điệp. Khi sáng tác, các nhà văn, nhà thơ đều hết sức chú trọng đến việc lựa chọn, thậm chí đắn đo cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định dùng một từ nào đó. Lịch sử văn học đã chứng minh một tác phẩm văn học có tồn tại với thời gian hay không là tuỳ thuộc vào những giá trị mà tác phẩm đó mang lại, trong đó có khả năng sử dụng ngôn từ của tác giả.
    Láy là một phương thức cấu tạo từ quan trọng của tiếng Việt. Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt từ láy chiếm một số lượng phong phú. Mấy thập kỷ qua, từ láy tiếng Việt luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước bởi tính đa diện, phức tạp nhưng cũng đầy lý thú của nó. Đối với các sáng tác văn chương thì sự tồn tại của từ láy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi giá trị tượng thanh, tượng hình, cũng như giá trị biểu cảm rõ rệt mà nó tạo ra. Vì vậy khi nói về tác dụng của từ láy Đỗ Hữu Châu có nhận định “Mỗi từ láy là một nốt nhạc về âm thanh chứa đựng trong mình một bức tranh cụ thể của các giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác làm theo những ấn tượng chủ quan, những cách đánh giá, những thái độ của người nói trước sự vật, hiện tượng đủ sức thông qua các giác quan hướng nội và hướng ngoại của người nghe mà tác động mạnh mẽ đến họ ” [7, tr.54]. Có thể nói từ láy là một công cụ đặc biệt của các nhà văn, nhà thơ trong quá trình sáng tác.
    Trong nền văn học viết Việt Nam đã có nhiều tác phẩm lớn được tìm hiểu về giá trị của lớp từ láy như: “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi; “Truyện Kiều” của Nguyễn Du; một số khúc ngâm thế kỷ XIX; các tác phẩm thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương, thơ Nôm Nguyễn Khuyến, thơ Tú Xương, thơ Xuân Diệu, Thơ Tố Hữu và không phải ngẫu nhiên mà chúng tôi chọn tác gia Nguyễn Đình Chiểu làm đối tượng nghiên cứu.

    Nguyễn Đình Chiểu là một trong những tác giả lớn của nền văn học Việt Nam cận đại, một tấm gương đạo đức cao cả trong quan hệ đời sống hằng ngày cũng như trong quan hệ với dân với nước. Nói đến Nguyễn Đình Chiểu là nói đến một cây bút có sự thống nhất chặt chẽ giữa nói và làm, giữa văn và người, giữa sống và viết. Tiếp cận với Nguyễn Đình Chiểu là tiếp cận với lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX, một cây bút Nam Bộ tiêu biểu và một sự nghiệp văn thơ chở đạo cứu đời, một thứ văn trữ tình đạo đức có ảnh hưởng to lớn đối với đời sống tinh thần dân tộc, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ. Đúng như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói “Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng văn học, nghệ thuật, nêu cao sức mạnh của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng” [58, tr.74]. Vì vậy nghiên cứu về vấn đề ngôn ngữ văn chương của ông là một việc làm có ý nghĩa.
    Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu nói chung và về ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương của ông nói riêng. Tuy nhiên về ngôn ngữ trong các tác phẩm văn chương các tác giả nghiên cứu mới dừng lại ở một vài khía cạnh của việc sử dụng từ ngữ ở tác phẩm cụ thể chứ chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống từ vựng tiếng Việt xuyên suốt toàn bộ sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Đặc biệt việc sử dụng từ láy trong tác phẩm văn chương của ông thì còn ít được đề cập tới.
    Đối với chương trình Văn học thuộc phạm vi nhà trường ở mọi cấp học thì thơ văn Nguyễn Đình Chiểu được đưa vào giảng dạy với số lượng kiến thức tương đối lớn. Tuy nhiên từ trước tới nay việc giảng dạy tác phẩm trong nhà trường cũng như các sách dành cho nghiên cứu giảng dạy đặc điểm ngôn ngữ văn chương của Nguyễn Đình Chiểu cũng chưa thực sự quan tâm, chưa khai thác và thấy hết được giá trị nghệ thuật, nét riêng của từ láy cũng như sự đắc dụng của nó để tạo nên phong cách văn chương Nguyễn Đình Chiểu.

    Vì những lẽ đó chúng tôi chọn đề tài “Từ láy trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu” để tìm hiểu với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp chúng ta nhìn nhận một cách toàn diện hơn, đầy đủ hơn về sự phát triển của ngôn ngữ văn học, về sự phong phú đa dạng và khả năng biểu đạt tinh tế, chính xác, linh hoạt của lớp từ láy tiếng Việt, đồng thời góp phần hỗ trợ việc giảng dạy ngôn ngữ văn thơ Nguyễn Đình Chiểu trong nhà trường.

    2. Lịch sử vấn đề

    Trong cuốn “Hoạt động của từ tiếng Việt” tác giả Đái Xuân Ninh cho biết về lịch sử phát triển của từ láy tiếng Việt qua kết quả nghiên cứu của mình như sau: Từ láy xuất hiện từ thế kỷ thứ XII sau khi hệ thống thanh điệu được hình thành. Nhờ có hệ thống thanh điệu phong phú nên phép láy từ dễ dàng phát triển. Nó phát triển đỉnh cao ở thế kỷ XVII-XVIII trong nhiều tác phẩm tiêu biểu viết bằng chữ Nôm của nền văn học cổ điển Việt Nam như: “Truyện Kiều” (Nguyễn Du), “Chinh phụ ngâm” (Đoàn Thị Điểm), “Cung oán ngâm khúc” (Nguyễn Gia Thiều), “Thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương” Đến giai đoạn sau từ láy phát triển với nhịp độ chậm hơn, nó nhường bước cho các phương pháp tạo từ mới đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phù hợp với cách biểu đạt những khái niệm chính xác. Tuy nhiên đến nay láy vẫn là một phương pháp cấu tạo từ cơ bản và có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các giá trị về nghĩa.

    Trong lĩnh vực ngôn ngữ học việc nghiên cứu về từ láy tiếng Việt đã được các tác giả như: Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Tài Cẩn, Hoàng Tuệ, Hoàng Văn Hành, Đái Xuân Ninh, Hà Quang Năng, Hoàng Cao Cương, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thiện Giáp, Phi Tuyết Hinh, Đào Thản, Nguyễn Thị Hai, Hữu Đạt, Nguyễn Đức Tồn chú ý nghiên cứu về các đặc điểm như: đặc điểm cấu tạo, đặc trưng ngữ nghĩa, giá trị biểu trưng, giá trị gợi tả âm thanh, hình ảnh, giá trị biểu cảm của từ láy.

    Những công trình nghiên cứu tiêu biểu bao gồm: các sách nghiên cứu về tiếng Việt trong đó có từ láy, những chuyên luận về từ láy các tác phẩm là các bài nghiên cứu trên các tạp chí. Có thể kể đến như: Cách sử lí những hiện tượng trung gian trong ngôn ngữ của Đỗ Hữu Châu in trong tạp chí ngôn ngữ số 1, 1971. Trường từ vựng ngữ nghĩa và việc dùng từ ngữ trong tác phẩm nghệ thuật của Đỗ Hữu Châu đăng trong tạp chí ngôn ngữ số 3, 1974. Từ láy trong phương ngữ Nam Bộ của Trần Thị Ngọc Lang in trong tạp chí ngôn ngữ số 3, 1992. Từ láy trong tiếng việt và sự cần thiết phải nhận diện nó của Phan Văn Hoàng đăng trong tạp chí ngôn ngữ số 4, 1985. Về một hiện tượng láy trong phương ngữ miền Nam của Trịnh Sâm in trong tập những vấn đề về ngôn ngữ học và các ngôn ngữ phương Đông, Viện ngôn ngữ học xb 1986. Từ láy trong tiếng Việt của Hoàng Văn Hành Nxb Khoa học Xã hội, 1985. Về một hiện tượng láy trong tiếng Việt của Hoàng Văn Hành, đăng trong tạp chí ngôn ngữ số 2, 1979. Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại của Hồ Lê, Nxb Khoa học Xã hội, 1976. Về từ lấp láy của văn học thế kỷ XVII đăng trong cuốn “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ”, tập 2 Nxb Khoa học Xã hội 1981, Vấn đề từ láy trong tiếng Việt của Hà Quang Năng in trong Từ láy những vấn đề còn bỏ ngỏ, Nxb Khoa học Xã hội, 1998 Cũng có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề từ láy trong các tác phẩm văn học Việt Nam như: “Hệ thống từ láy tiếng Việt trong một số khúc ngâm thế kỷ XIX” luận văn thạc sĩ ngữ văn của Nguyễn Thị Hường Đại học Sư phạm Hà Nội (2004), “Tìm hiểu giá trị từ láy trong sử dụng (Khảo sát qua thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương)” luận văn thạc sĩ ngữ văn của Nguyễn Thị Thu Hương Đại học Sư phạm Hà Nội

    Nghiên cứu về Nguyễn Đình Chiểu ngoài học giả Pháp thì 50 năm sau ngày mất của ông, năm 1938, Phan Văn Hùm là người Việt Nam đầu tiên đứng ở góc độ khoa học đã lý giải mối quan hệ giữa sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với cuộc đời ông. Trong những dịp kỷ niệm ngày mất của nhà thơ, 75 năm, 150 năm đã có nhiều bài nghiên cứu trong đó có các vấn đề ngôn ngữ văn chương có thể kể đến: Để có một văn bản “Lục Văn Tiên” gần với nguyên tác hơn của Lê Hữu in trong Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh số 22, ngày 2 -7-1998. Góp phần tìm hiểu ngôn ngữ truyện (Lục Vân Tiên) của Trịnh Sâm in trong Nguyễn Đình Chiểu, kỷ yếu hội nghị khoa học về Nguyễn Đình Chiểu do viện khoa học xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh bến tre phối hợp tổ chức nhân kỷ niệm lần thứ 160 ngày mất của nhà thơ (sđd). Nguyễn Đình Chiểu, cái mốc lớn trên tiến trình của tiếng Việt văn học của Hồng Dân, (sđd). Mấy nhận xét tổng quát về ngôn ngữ trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu của Nguyễn Thạch Giang, (sđd). Mấy ý kiến về công tác văn bản nhân đọc cuốn “Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu” của Trần Nghĩa in trong tạp chí Văn học, H, số 4 (7, 8/1972). Một số vấn đề cần quan tâm trong công tác văn bản của Nguyễn Đình Chiểu, bài viết của


    Bùi Đức Tịnh in trong cuốn: Nguyễn Đình Chiểu về tác gia và tác phẩm, Nhà xuất bản giáo dục, 1998. Lời nói đầu bản dịch Lục Vân Tiên của Ô Bare (Gabriel Auba ret) in trong: Kỷ yếu Châu á, loại thứ 6, tập III, 1864. Vài nét về từ phương ngôn trong ngôn ngữ Nguyễn Đình Chiểu của Nguyễn Công Đức, (sđd). Vài nhận xét về tiếng địa phương Nam Bộ trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Công Lư, (sđd). Văn bản Nôm với vấn đề phương ngữ trong “Lục Vân Tiên” của Trần Kim Anh và Hoàng Thị Ngọ, (sđd). Tiếng địa phương miền Nam trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu của Hoàng Tuệ viết cùng Phạm Văn Hảo và Lê Văn Trường in trong Tạp chí ngôn ngữ 1984
    Trước đó ít lâu, tập thư mục về Nguyễn Đình Chiểu đã được ấn hành, tóm lược nội dung của 551 đơn vị tài liệu giúp vào việc nghiên cứu về nhà thơ từ nhiều phương diện.
    Qua các công trình tiêu biểu nói trên cũng như một số chuyên luận khảo cứu sau đó cho chúng ta thấy việc nghiên cứu Nguyễn Đình Chiểu đã ngày càng được mở rộng và đào sâu trên cơ sở tư liệu về nhiều mặt. Chúng tôi thiết nghĩ công việc nghiên cứu về ngôn ngữ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu vẫn cần được tiếp tục đề tài này của chúng tôi là một cố gắng theo hướng đó.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    3.1. Đối tượng nghiên cứu

    Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là toàn bộ các từ láy và việc sử dụng chúng trong tất cả các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu

    Luận văn tập trung nghiên cứu đặc điểm từ láy ở các mặt cấu trúc, ngữ nghĩa và giá trị sử dụng của chúng trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu.
    4. Mục đích nghiên cứu

    - Điều tra khảo sát để thống kê phân loại từ láy Nguyễn Đình Chiểu sử dụng trong thơ văn.
    - Khảo sát nghiên cứu đặc điểm của từ láy trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu về các phương diện cấu tạo, đặc điểm ngữ pháp và đặc trưng ngữ nghĩa, phạm vi sử dụng.

    - Bước đầu phân tích làm sáng tỏ vai trò, giá trị của từ láy được sử dụng trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trong việc xây dựng, khắc họa các hình tượng văn học, gợi tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước thời cuộc, từ láy với các biện pháp tu từ. Trên cơ sở đó rút ra một số nhận xét về nét đặc sắc của từ láy trong thơ văn ông.
    - Đóng góp bước đầu cho việc tìm hiểu những tác giả, tác phẩm văn chương ở địa phương gắn với việc dạy học về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trong trường phổ thông.
    5. Phương pháp nghiên cứu

    Trong luận văn này chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:

    5.1. Phương pháp thống kê, phân loại

    Đây là phương pháp chúng tôi sử dụng để cung cấp những số liệu chính xác về từ láytạo cơ sở thực tế đáng tin cậy để từ đó đưa ra những nghiên cứu tiếp theo. Sử dụng phương pháp này chúng tôi đưa ra những con số thống kê về từ láy trong toàn bộ sáng tác của nguyễn Đình Chiểu, phân loại chúng về kiểu láy, tần số xuất hiện, khả năng biểu đạt giá trị nội dung của chúng.
    5.2. Phương pháp phân tích ngôn từ nghệ thuật

    Đây là phương pháp xuyên suốt luận văn. Chúng tôi sẽ trực tiếp phân tích các từ láy thể hiện trong các câu, trong đoạn văn, đoạn thơ. Khi nhận xét, đánh giá về từ láy chúng tôi đồng thời đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh về những đặc điểm và giá trị của từ láy trong các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
    5.3. Phương pháp đối chiếu, so sánh

    Vận dụng phương pháp này chúng tôi đối chiếu, so sánh các từ láy đang xem xét với các từ láy có trong một số cuốn từ điển mà chúng tôi sử dụng nghiên cứu và làm một số thống kê cần thiết.
    6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

    6.1. Ý nghĩa lý luận

    Luận văn góp phần tìm hiểu thêm về từ láy tiếng Việt và từ láy phương ngữ. Đây cũng là lớp từ đặc biệt quan trọng được sử dụng nhiều trong ngôn ngữ nghệ thuật, tạo nên những giá trị đặc sắc cho những tác phẩm văn chương, ngôn ngữ văn chương nói chung và ngôn ngữ của tác giả, trong đó có Nguyễn Đình Chiểu nói riêng.

    Luận văn góp phần nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa, giá trị sử dụng của một lớp từ khi tham gia vào các văn bản cụ thể, để thấy rõ tài năng, nét riêng của tác giả văn học nói chung và nguyễn Đình Chiểu nói riêng trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
    6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

    Việc tìm ra những đặc điểm của từ láy trong văn thơ Nguyễn Đình Chiểu giúp cho việc nghiên cứu và phân tích ngôn ngữ các tác phẩm văn chương của ông được đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn.
    Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về ngôn ngữ Nguyễn Đình Chiểu và có đóng góp nhất định trong việc giảng dạy tác phẩm văn thơ của các tác giả trong nhà trường ở các cấp học.
    7. Cấu trúc của luận văn

    Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Phụ lục, luận văn gồm ba chương với những nội dung chính sau:
    Chương 1: Cơ sở lý luận và những vấn đề có liên quan

    Chương 2: Đặc điểm từ láy trong các tác phẩm của nguyễn đình chiểu

    Chương 3: Những đóng góp về mặt ngôn ngữ văn chương của Nguyễn Đình

    Chiểu qua việc sử dụng từ láy


    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 0

    1. Lý do chọn đề tài . 1
    2. Lịch sử vấn đề 3
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
    3.1. Đối tượng nghiên cứu 5
    3.2. Phạm vi nghiên cứu . 5
    4. Mục đích nghiên cứu 5
    5. Phương pháp nghiên cứu 6
    5.1. Phương pháp thống kê, phân loại . 6
    5.2. Phương pháp phân tích ngôn từ nghệ thuật 6
    5.3. Phương pháp đối chiếu, so sánh . 6
    6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn . 6
    6.1. Ý nghĩa lý luận 6
    6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn . 7
    7. Cấu trúc của luận văn . 7
    NỘI DUNG
    Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN . 8

    1.1. Vấn đề từ láy trong tiếng Việt . 8
    1.1.1. Các khái niệm và các quan niệm xung quanh vấn đề về từ láy 8
    1.1.2. Sự phân loại từ láy trong tiếng Việt 12
    1.1.2.1. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố trong từ láy . 12
    1.1.2.2. Phân loại từ láy về mặt cấu tạo . 15
    1.1.2.3. Phân loại từ láy về mặt ngữ nghĩa 18
    1.2. Vài nét về PNNB và từ láy trong PNNB 20
    1.2.1. Đặc điểm của PNNB . 20
    1.2.1.1. Đặc điểm ngữ âm . 20
    1.2.1.2. Đặc điểm từ vựng . 21
    1.2.2. Từ láy trong PNNB . 23
    1.2.2.1. Từ láy đôi . 23
    1.2.2.2. Từ láy ba, tư . 25
    1.3. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu . 26
    1.3.1. Con người và cuộc đời 26
    1.3.2. Sự nghiệp văn chương 28
    1.3.2.1. Quan điểm sáng tác 28
    1.3.2.2. Nội dung sáng tác . 28
    1.3.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ văn chương . 32
    1.4. Tiểu kết chương 1 .35
    Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TỪ LÁY TRONG CÁC TÁC PHẨM CỦA
    NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU .37

    2.1. Kết quả khảo sát thống kê chung . 37
    2.2. Đặc điểm cấu tạo . 37
    2.2.1. Phân loại từ láy trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu . 37
    2.2.1.1. Phân loại từ láy theo số lượng âm tiết . 37
    2.2.1.2. Phân loại từ láy theo quy tắc điệp và đối 37
    2.2.2. Thanh điệu trong từ láy . 44
    2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa 45
    2.3.1. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố trong từ láy . 45
    2.3.1.1. Từ láy xác định được thành tố gốc . 45
    2.3.1.2. Từ láy không xác định được thành tố gốc . 48
    2.3.1.3. Những từ láy mà cả hai thành tố đều có nghĩa 49
    2.3.2. Sự biến đổi nghĩa của từ láy theo tiến trình lịch sử 51
    2.3.2.1. Những từ láy hiện nay không còn được sử dụng . 51
    2.3.2.2. Những từ láy có sự biến đổi về ý nghĩa 55
    2.3.2.3. Những từ láy có sự khác biệt về khả năng kết hợp 59
    2.4. Đặc điểm ngữ pháp . 63
    2.4.1. Đặc điểm về từ loại . 63
    2.4.1.1. Danh từ 63
    2.4.1.2. Tính từ . 66
    2.4.1.3. Động từ 67
    2.4.2. Sự kết hợp và chức năng cú pháp của từ láy 68
    2.4.2.1. Từ láy với chức năng là chủ ngữ và trạng ngữ 69
    2.4.2.2. Từ láy với chức năng cú pháp là vị ngữ 69
    2.4.2.3. Từ láy với chức năng cú pháp là bổ ngữ . 70
    2.4.2.4. Từ láy với chức năng cú pháp là định ngữ 71
    2.4.2.5. Từ láy với các chức năng khác . 72
    2.5. Phạm vi sử dụng 73
    2.5.1. Những từ láy là PNNB trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu 73
    2.5.2. Từ láy giả thuyết được tác giả sáng tạo trong quá trình sáng tác 77
    2.5.2.1. Nhóm từ do tác giả tạo ra trong việc vận dụng từ với dụng ý
    nghệ thuật .77
    2.5.2.2. Nhóm do tác giả sáng tạo dựa trên sự gần gũi với từ địa phương .79
    2.6. Tiểu kết chương 2 . 81
    Chương 3. ĐÓNG GÓP VỀ MẶT NGÔN NGỮ VĂN CHưƠNG CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU QUA VIỆC SỬ DỤNG TỪ LÁY 84
    3.1. Nguyễn Đình Chiểu đối với việc phát triển ngôn ngữ văn chương của dân tộc . 84
    3.2. Hiệu quả đặc biệt của từ láy trong tư duy hình tượng 86
    3.3. Vai trò của từ láy trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu . 89
    3.3.1. Từ láy với nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật trung tâm 89
    3.3.1.1. Hình tượng con người nghĩa khí, tiết hạnh . 90
    3.3.1.2. Hình tượng người nghĩa binh . 100
    3.3.2. Từ láy trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên 103
    3.3.3. Từ láy trong việc thể hiện tâm trạng, thái độ nhà thơ trước thời cuộc 106
    3.3.3.1. Từ láy với giá trị gợi tả, biểu cảm trong các bài văn tế . 107
    3.3.3.2. Từ láy với giá trị gợi tả, biểu cảm trong thơ luật Đường . 110
    3.3.3.3. Từ láy với giá trị gợi tả, biểu cảm trong Hịch . 113
    3.3.4. Từ láy với các biện pháp tu từ . 115
    3.3.4.1. Biện pháp so sánh 115
    3.3.4.2. Biện pháp đảo ngữ . 117
    3.3.4.3. Biện pháp đối . 118
    3.4. Vấn đề giảng dạy thơ văn và ngôn ngữ văn chương Nguyễn Đình
    Chiểu trong nhà trường .122
    3.5. Tiểu kết chương 3 .124
    KẾT LUẬN 127
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ . 131
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 132
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...