Tài liệu Tự học excel

Thảo luận trong 'Căn Bản' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TỰ HỌC EXCEL


    I. khởi động và màn hình Excel


    1. Khởi động


    Sau khi khởi động WINdows làm theo một trong các cách sau


    - Nháy chuột vào biểu tượng Microsoft Excel ở góc trên bên phải màn hình.


    - Nếu dùng Win 3.1x, trong cửa sổ Microsoft Office đã mở chọn biểu tượng
    Microsoft Excel rồi nháy đúp chuột.


    - Nếu dùng Win 95, nháy vào Start / Program / Microsoft Excel


    2. Màn hình


    a - Các thành phần của màn hình Excel


    Màn hình của Excel là một cửa sổ đã được phóng to và trông gần giống
    màn hình của Word, bao gồm các thành phần sau :


    - Thanh tiêu đề (Title bar) : ở dòng trên cùng của màn hình, khi mới khởi
    động Excel tại đây ghi Microsoft Excel - Book1, khi ta đặt tên cho bảng
    tính, tên này kèm theo phần mở rộng . XLS sẽ thay thế từ Book1.


    - Các thanh Menu, Công cụ, Định dạng giống như của Word. Phần lớn các
    biểu tượng trên các thanh này có công dụng ý nghĩa như trong Word, ý
    nghĩa của một số biểu tượng dùng riêng cho Excel được ghi trên trang 3.


    - Thanh Công thức (Formula Bar) : là dòng thứ năm của màn hình hiển thị
    toạ độ (địa chỉ hoặc tên) ô, nút huỷ bỏ , nút lựa chọn , nội dung dữ
    liệu trong ô hiện tại (ô có khung viền chung quanh)


    - Thanh Trạng thái (Status bar) : là dòng cuối cùng hiển thị các chế độ hoạt
    động của Excel :


    Ready : Đang sẵn sàng làm việc.
    Enter : Đang nhập dữ liệu hay công thức.
    Pointer : Đang ghi công thức tham chiếu đến một địa chỉ.
    Edit : Đang điều chỉnh dữ liệu hay công thức trong ô hiện tại


    - Thanh thẻ tên bảng tính (Sheet tabs) : là dòng ngay trên thanh Trạng thái,
    hiển thị tên của các bảng tính (khi chúng chưa được đặt tên, tại đây ghi
    Sheet1, Sheet2, ., Sheet16). Bên trái là các nút chuyển tới các bảng tính. Thanh cuộn Dọc (Vertical Scroll Bar), cuộn Ngang (Horizontal Scroll Bar)
    giống như trong Word.


    - Cửa sổ Bảng tính (Worksheet Window) là phần lớn nhất dùng để nhập dữ
    liệu, tính toán, vẽ đồ thị như sau :


    Hộp Tên (Địa chỉ)
    Nút chọn toàn bộ bảng tính Tên cột


    Con trỏ ô


    Số thứ tự hàng


    Mốc điền


    Nút chuyển tới bảng tính Thẻ tên bảng tính


    Bảng tính hiện tại Thanh thẻ tên bảng tính


    b - Các thành phần của cửa sổ Bảng tính :
    - Cột (Column) : Là tập hợp các ô trong bảng tính theo chiều dọc được đánh
    thứ tự bằng chữ cái (từ trái sang phải bắt đầu từ A, B, C, .
    AA, AB đến IV, tổng số có 256 cột). Ngoài cùng bên trái
    là nút chọn (đánh dấu khối) toàn bộ bảng tính.
    - Hàng (Row) : Là tập hợp các ô trong bảng tính theo chiều ngang được
    đánh thứ tự bằng số từ 1 đến 16.384).


    - ô (Cell) : Là giao của một cột và một hàng. Địa chỉ của ô được xác
    định bằng cột trước, hàng sau, ví dụ C4, AB25.
    ô hiện tại : Là ô có khung viền chung quanh với một chấm vuông nhỏ
    ở góc phải dưới (Mốc điền) hay còn gọi là Con trỏ ô (sau
    đây gọi tắt là con trỏ). Toạ độ của ô này được hiển thị trên
    thanh Công thức.
    - Con trỏ bàn phím : Là vạch đứng | nhấp nháy để biểu thị vị trí ký tự sẽ
    được chèn vào.
    - Con trỏ chuột có các dạng sau :
    Dấu ⎜ : dùng để đưa con trỏ ô về vị trí nào đó.
    Dấu : dùng để chọn lệnh, biểu tượng hoặc cuộn bảng tính.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...