Tài liệu TSCĐ và các vấn đề nâng cao hiệu quả SD...

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: TSCĐ và các vấn đề nâng cao hiệu quả SD .

    Phần thứ nhất
    NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.
    1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
    1.1-Khái niệm và vai trò tài sản cố định (TSCĐ).
    Khái niệm.
    Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài trong các doanh nghiệp.
    Theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì một tài sản được coi là TSCĐ khi nó có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm.
    Vai trò của TSCĐ.
    Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật đã phát triển tới đỉnh caothì những lao động thủ công gần nh­ không còn nữa mà được chuyển nhanh chóng cho các máy móc thiết bị đảm nhận. Chính điều này đã giải phóng con người khỏi lao động chân tay, thêm vào đó năng suất lao động cũng tăng gấp nhiều lần so với trước đây. Tài sản cố định là một trong những yếu tố thể hiện tích cực sự tăng năng suất lao động. Do đó TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng. Cụ thể:
    - TSCĐ là một bộ phận tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất kỹ thuật cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá.
    - TSCĐ được xem nh­ là điều kiện để tăng năng suất lao động, phát triển nền kinh tế quốc dân. Việc trang bị TSCĐ của mỗi đơn vị thể hiện trình độ, năng lực của đơn vị đó.
    Xuất phát từ khái niệm và vai trò của TSCĐ mà nó có những đặc điểm rất riêng so với các loại tài sản khác trong doanh nghiệp đồng thời cũng đòi hỏi chế độ quản lý phù hợp. Dưới đây là đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với TSCĐ.
    1.2- Đặc điểm TSCĐ và yêu cầu quản lý.
    Đặc điểm TSCĐ.
    - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng hoặc bị phá bỏ.
    - Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị. Phần hao mòn đó sẽ được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh.
    Do đặc điểm của TSCĐ nh­ vậy mà yêu cầu quản lý được đặt ra nh­ sau:
    Yêu cầu quản lý TSCĐ.
    Việc quản lý TSCĐ đòi hỏi phải chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật.
    + Về mặt hiện vật: Phải có chế độ quản lý, sử dụng sao cho phù hợp. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải được theo dõi đầy đủ, chi tiết với từng tài sản. Điều này có nghĩa là việc theo dõi được tiến hành ngay từ khâu ban đầu: Mua sắm, xây dựng cho đến khi tài sản đó không còn tồn tại ở doanh nghiệp. Trong thời gian sử dụng tài sản cũng cần có chế độ sử dụng, bảo dưỡng hợp lý sao cho phát huy tối đa công dụng của tài sản.
    + Về mặt giá trị: Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ về tình hình hao mòn (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) để tính và phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh. Phải xác định đúng đắn nguyên giá khi mới đưa tài sản vào sử dụng hay sau khi tu bổ nâng cấp cũng nh­ xác định được giá trị còn lại của TSCĐ. Từ đó nắm bắt được thực trạng TSCĐ trong doanh nghiệp để có phương hướng đầu tư, đổi mới sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt các yêu cầu quản lý trên thì công tác hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải rất được chú trọng. Dưới đây là một số nhiệm vụ chủ yếu đối với công tác hạch toán TSCĐ.
    1.3- Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
    Khi hạch toán TSCĐ kế toán cần quán triệt các nhiệm vụ sau:
    · Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác,kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư, đổi mớiTSCĐ trong từng doanh nghiệp.
    · Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
    · Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
    2- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
    2.1- Phân loại TSCĐ
    Trong thực tế, nhu cầu quản lý ngày càng đa dạng, phức tạp, đòi hỏi việc hạch toán TSCĐ phải được phân chia rõ ràng theo từng nhóm, tương ứng với các mục đích quản lý. Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng các cách phân loại sau:
    Phân loại theo hình thái biểu hiện
    Theo cách phân loại này TSCĐ được phân chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
    a. TSCĐ hữu hình
    · Khái niệm
    Theo Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì TSCĐ hữu hình được hiểu như sau:
    Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (Từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị Xuất phát từ khái niệm kết hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta mà TSCĐ hữu hình được nhận biết thông qua các tiêu chuẩn sau:
    · Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình
    Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn cả hai tiêu chuẩn: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở nên và có giá trị từ 5.000.000 đồng trở nên thì được coi là TSCĐ
    Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau mà nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
    Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật được coi là một TSCĐ hữu hình.
    Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây được coi là một TSCĐ hữu hình.
    b. Tài sản cố định vô hình
    · Khái niệm
    TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả
    · Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình
    Mọi khoản phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng (nh­ đối với TSCĐ hữu hình) mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
    Phân loại theo quyền sở hữu
    Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có. Trong trường hợp này TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
    · TSCĐ tự có: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, tự bổ sung, hay do đơn vị khác góp liên doanh ), hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối với những tài sản này, doanh nghiệp được quyền định đoạt nh­ nhượng bán, thanh lý trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà nước.
    · TSCĐ thuê ngoài
    Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn không có nghĩa là chỉ sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải biết tận dụng các nguồn vốn tạm thời bên ngoài như: vốn vay, chiếm dụng của doanh nghiệp khác Cùng với đó là phương thức đầu tư hợp lý. Đối với lĩnh vực tài sản, đặc biệt là TSCĐ, các doanh nghiệp có thể thuê ngoài để sử dụng cho quá trình sản xuất.
    Vậy: TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoản thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê. Theo phương thức thuê, TSCĐ thuê ngoài được chia làm 2 loại:
    + TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại tài sản đó cho chủ của nó.
    + TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn Ýt nhất một trong 4 điều kiện sau:
    Ñ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
    Ñ Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
    ÑThời hạn cho thuê một loại tài sản Ýt nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
    ÑTổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, Ýt nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trườngvào thời điểm ký hợp đồng.
    Nh­ vậy, mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều trên thì đều được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
    Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
    Theo cách này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
    * TSCĐ thuộc nguồn vốn Ngân sách cấp: Bao gồm những TSCĐ được Nhà nước cấp khi doanh nghiệp bước vào hoạt động hoặc được xác định là có nguồn gốc từ Ngân sách khi Nhà nước thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp hoặc được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB mà Nhà nước cấp cho doanh nghiệp.
    * TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm nhữngTSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng các vốn quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nh­: Mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, hoặc TSCĐ được viện trợ, biếu tặng không hoàn lại.
    * TSCĐ thuộc nguồn vốn vay: Bao gồm những TSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn vay từ Ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc từ các đối tượng khác.
    * TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh: Bao gồm những TSCĐ do các bên liên doanh tham gia đóng góp, hoặc được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB do các bên tham gia liên doanh tài trợ.
    Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
    Theo cách này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
    + TSCĐ dùng cho kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình, vô hình được dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
    + TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ được Nhà nước hoặc cấp trên cấp cho hoặc doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
    + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi: Nhà văn hoá, câu lạc bộ
    + TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị hư hỏng chờ xử lý, TSCĐ không cần dùng hay đang tranh chấp chờ giải quyết.
    Khi một TSCĐ mới đưa vào sử dụng thì thông tin đầu tiên làm căn cứ cho việc quản lý và hạch toán sau này đối với TSCĐ đó là nguyên giá TSCĐ. Vì vậy việc tính toán nguyên giá tài sản là rất quan trọng, nó là cơ sở cho việc thiết lập các chỉ tiêu tiếp theo. Do đó mà Tính giá TSCĐ là việc làm không thể thiếu được ở các doanh nghiệp.
    2.2- Tính giá TSCĐ
    TSCĐ trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuât, doanh nghiệp xây dựng, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản và nó đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, khi tính giá TSCĐ kế toán phải xác định được 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản. Dưới đây sẽ lần lượt trình bày từng chỉ tiêu.
    2.2.1- Nguyên giá TSCĐ
    Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như: Giá mua thực tế của TSCĐ, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế, lệ phí trước bạ (nếu có).
    Khi một TSCĐ được đưa vào sử dụng thì kế toán phải xác định được nguyên giá của tài sản dựa trên những chứng từ hợp pháp, hợp lệ (trừ những TSCĐ thuê hoạt động) và tuân thủ những quy định của Nhà nước về các yếu tố cấu thành nguyên giá. Từ khái niệm nêu trên mà ta thấy nguyên giá có những đặc điểm nổi bật sau:
    Đặc điểm của nguyên giá:
    Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao, nó chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
    3 Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của cấp có đủ thẩm quyền.
    3 Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của tài sản.
    3 Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ, khi đó giá trị của bộ phận tháo dỡ ra sẽ được trừ vào nguyên giá của tài sản.
    Để việc xác định nguyên giá được chính xác người ta chia TSCĐ thành 3 nhóm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Tương ứng với mỗi nhóm đó là một cách xác định nguyên giá và được trình bày như sau:
    a. Xác định nguyên giá của TSCĐ Hữu hình.
    Để thuận lợi cho việc xác định nguyên giá, người ta chia TSCĐ hữu hình ra thành các nhóm:
    â TSCĐ hữu hình loại mua sắm (không phân biệt mua mới hay cũ) thì nguyên giá bao gồm các yếu tố sau:
    + Giá mua thực tế phải trả: là giá mua ghi trên chứng từ trừ (-) đi các khoản giảm giá được chấp nhận trước khi hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng, không kể thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ.
    + Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng.
    + Lệ phí trước bạ (nếu có).
    + Các phí tổn trực tiếp trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên mua phải chịu.
    â TSCĐ loại đầu tư, xây dựng
    Đối với tài sản loại này (kể cả tự làm hay thuê ngoài) thì nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng (theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành), các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
    Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc/và cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng (theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành), các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
    â TSCĐ loại được cấp hoặc điều chuyển đến
    Thành phần nguyên giá của tài sản loại này bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển đến hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Riêng đối với nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí khác có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ mà không hạch toán tăng nguyên giá.
    â TSCĐ được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
    Nguyên giá của tài sản loại này bao gồm: Giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa tài sản vào sử dụng.
    b. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
    TSCĐ vô hình được quy định theo chế độ kế toán hiện hành bao gồm: Chi phí về đất sử dụng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu phát triển Do vậy mỗi loại có một nguyên giá khác nhau. Cụ thể nh­ sau:
    â Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
    Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ mà không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
    â Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sù khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập
    â Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi Ých lâu dài cho doanh nghiệp.
    â Chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức, cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
    â Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = Giá mua - giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế khi doanh đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó
    Với TSCĐ hữu hình và vô hình thì cách xác định nguyên giá là như vậy, còn đối với TSCĐ thuê tài chính - một loại tài sản có tính chất khác biệt thì việc xác định có khác không, chúng ta cùng nghiên cứu phần dưới đây.
    c. Xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính
    Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế, lệ phí trước bạ (nếu có). Riêng phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính.
    Trong quá trình hoạt động các loại TSCĐ sẽ không còn nguyên vẹn như ban đầu, vì vậy ngoài nguyên giá người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác để xác định giá trị của TSCĐ tại mỗi thời điểm hoặc xác định mức đóng góp của tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu đó gọi là: Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc xác định các chỉ tiêu đó được đưa ra nh­sau:
    2.2.2- Xác định giá trị hao mòn và tính khấu hao TSCĐ
    a. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
    TSCĐ sau một thời gian sử dụng sẽ bị giảm dần cả về giá trị và giá trị sử dụng. Hiện tượng này gọi là hao mòn TSCĐ. Vậy:
    Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản.
    Hao mòn được hiểu trên hai khía cạnh là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Trong đó, hao mòn do bào mòn của tự nhiên gọi là hao mòn hữu hình còn hao mòn do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho các loại tài sản nhanh chóng bị lỗi thời gọi là hao mòn vô hình. Như vậy, hao mòn TSCĐ có tính khách quan nên khi sử dụng TSCĐ các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách hợp lý nguyên giá của tài sản vào chi phí nên ta có khái niệm khấu hao TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ:
    - Khấu hao TSCĐ: Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
    - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ: Là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
    Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng. Có thể nói, khấu hao TSCĐ là một hành động có tính chủ quan của con người vì nó hoàn toàn là con số giả định về sự hao mòn của tài sản. Dưới đây sẽ giới thiệu về việc tính khấu hao TSCĐ.
    b. Tính khấu hao TSCĐ
    Trên thực tế có nhiều phương pháp tính khấu hao: Phương pháp khấu hao theo sản lượng, phương pháp khấu hao giảm dần, phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao luỹ kế). Nhưng theo quy định hiện hành (Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC) thì các doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Trước hết doanh nghiệp phải xác định được thời gian sử dụng của TSCĐ và tính mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản theo công thức sau:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]=

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Hay:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Mkh = Nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao (1.2)
    Trong đó: Tỷ lệ khấu hao (%) = 1 * 100
    Số năm sử dụng (1.3)
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG]Đây là công thức chuẩn để tính mức khấu hao TSCĐ khi doanh nghiệp mới bước vào hoạt động hoặc tính khấu hao tài sản mới tăng, giảm trong kỳ. Còn để tính tổng mức khấu hao tài sản trong một tháng nào đó người ta dựa vào tổng mức khấu hao của tháng trước và áp dụng công thức sau:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tổng mức khấu
    [/TD]
    [TD]Tổng mức khấu
    [/TD]
    [TD] Mức khấu hao
    [/TD]
    [TD] Mức khấu hao (1.4)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]hao tháng này =
    [/TD]
    [TD]Hao tháng trước +
    [/TD]
    [TD] tăng trong tháng -
    [/TD]
    [TD] giảm trong tháng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Khi tiến hành trích khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp (DN) phải tuân theo các quy định sau (điều 20, Quyết định 166/1999/QĐ-BTC):
    + Mọi TSCĐ của DN có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể cả tài sản đang thế chấp, cầm cố cho thuê (thuê hoạt động).
    + Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Cơ quan quyết định thành lập DN, cho phép DN được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho DN khác hay TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho DN quản lý, giữ hộ; TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi Nếu những tài sản này có tham gia vào kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, DN phải thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh. Tiền khấu hao được phân bổ theo nguồn gốc của tài sản.
    + Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đặc biệt với những tài sản chưa khấu hao hết mà đã bị hỏng, DN phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất theo quy định hiện hành. Riêng những TSCĐ đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, DN thôi trích khấu hao tài sản đó.
    + DN tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 đến 40 năm.
    + Căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ hữu hình là tuổi thọ kỹ thuật theo thiết kế, tuổi thọ kinh tế và hiện trạng của tài sản. Hiện nay Nhà nước đã ban hành khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ cho các DN dựa vào đó để áp dụng cho các tài sản của mình. Khung thời gian này được trình bày ở phần phụ lục I.
    Trên thực tế có một số DN do đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định của Nhà nước thì phải được sự đồng ý của Bộ tài chính. Đối với những tài sản do nâng cấp hay tháo dỡ một số bộ phận làm thay đổi nguyên giá của tài sản thì DN phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. Riêng TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay và kết quả kinh doanh của DN không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng TSCĐ theo thời gian trong hợp đồng vay, nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của TSCĐ.
    + TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao.
    + Các DN được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của tài sản để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Nhưng khi chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định thì DN có thể sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
    Từ việc nghiên cứu về nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ ta có thể dễ dàng xác định được giá trị còn lại của TSCĐ. Đây cũng chính là nội dung của phần tiếp theo.
    2.2.3- Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
    Như đã nói ở trên, khấu hao TSCĐ là hoạt động mang tính chủ quan của con người, vì vậy mức khấu hao cũng chỉ mang tính chất giả định. Do đó giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách cũng mang tính chất tương đối. Giá trị còn lại của TSCĐ chỉ được xác định một cách chính xác khi chúng được bán trên thị trường. Giá cả bán được trên thị trường mang tính chất khách quan, nó có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng giá trị trên sổ sách của tài sản.
    Nếu xét trên phương diện kế toán thì giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD] Giá trị còn lại =
    [/TD]
    [TD] Nguyên giá TSCĐ -
    [/TD]
    [TD] Giá trị hao mòn (1.5)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] của TSCĐ
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD] của TSCĐ
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Chính vì mang tính chủ quan nên trong một số trường hợp, người ta phải tiến hành đánh giá lại tài sản theo giá trên thị trường để có được giá trị thực của TSCĐ (trường hợp: Góp vốn liên doanh, vốn cổ phần bằng TSCĐ, hay hợp nhất, sáp nhập công ty, giải thể, phá sản doanh nghiệp). Một số nước phát triển trên thế giới có hoạt động kinh tế diễn ra sôi động, nên mọi thứ tài sản đều có thể được đem ra mua, bán, trao đổi theo giá thị trường. Do đó cũng đã hình thành và phát triển các công ty, các chuyên gia định giá tài sản, nhằm cung cấp dịch vụ định giá tài sản một cách khách quan cho doanh nghiệp. Còn đối với nước ta, nền kinh tế là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Do đặc điểm này mà cơ cấu các thành phần kinh tế cũng có sự khác biệt nhất định so với các nước khác. Giữ vai trò then chốt và chủ đạo vẫn là các doanh nghiệp Nhà nước, do đó muốn đánh giá được giá trị thực của tài sản, các doanh nghiệp không được tự đánh giá mà phải theo quyết định và chỉ đạo của Nhà nước. Hơn nữa các công ty và các chuyên gia định giá tài sản ở nước ta vẫn chưa phát triển, nhiều khi gây khó khăn cho việc xác định giá trị thực của tài sản.
    Sau khi đã nghiên cứu những nội dung cơ bản về TSCĐ chúng ta chuyển sang nghiên cứu kỹ hơn về nội dung hạch toán TSCĐ- một nội dung mà tất cả các DN phải quán triệt nhằm phản ánh đúng đắn những nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ.
    3 - NỘI DUNG HẠCH TOÁN TSCĐ
    3.1- Thủ tục hạch toán và chi tiết TSCĐ
    Khi một TSCĐ mới đưa vào sử dụng trong DN thì phải lập hội đồng giao nhận tài sản, bao gồm đại diện bên giao và đại diện bên nhận. Các thành viên bắt buộc thường là Giám đốc DN, Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng Tài chính- Kế toán của DN, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về TSCĐ (trong hoặc ngoài DN), các đại diện bên giao (nếu có) và các thành viên khác do DN quyết định. Ngoài ra còn có thể có đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tham gia hội đồng này.
    Sau khi các thoả thuận đã được đồng ý giữa hai bên thì tiến hành lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ. Mỗi TSCĐ phải được theo dõi bởi một bộ hồ sơ riêng biệt. Hồ sơ này bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan.
    Căn cứ hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của DN. Thẻ này do kế toán TSCĐ lập, và kế toán trưởng ký xác nhận. Trong suốt quá trình sử dụng, thẻ này được lưu tại phòng kế toán. Căn cứ vào thẻ này để ghi Sổ TSCĐ theo dõi TSCĐ cho toàn DN. TSCĐ trong DN được theo dõi như sau: Theo dõi trên từng thẻ cho mỗi tài sản, theo dõi theo nơi sử dụng và theo dõi chung cho toàn DN. Như vậy, kế toán chi tiết TSCĐ là việc làm hết sức cần thiết cho các DN. Thông qua đó có thể nắm bắt được :
    - Tình hình hiện có, tăng, giảm của từng loại TSCĐ cả về mặt hiện vật và giá trị.
    - Tình hình sử dụng TSCĐ ở từng bộ phận và mức trang bị cho từng bộ phận.
    - Giá trị TSCĐ chuyển dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ, hàng tháng.
    - Chi phí sửa chữa lớn đã trích trước hoặc thực tế phát sinh trong kỳ, liên quan tới từng địa điểm sử dụng, từng TSCĐ được sửa chữa.
    Để phân biệt, phân loại các TSCĐ trong DN thì mỗi loại TSCĐ phải được ký hiệu riêng để tập trung thành các nhóm và bản thân mỗi TSCĐ cũng phải được đánh số để tiện cho việc theo dõi. Để chi tiết hơn, chúng ta tìm hiểu thêm về chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết và việc kế toán chi tiết đối với TSCĐ.
    l Chứng từ kế toán
    Mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh đòi hỏi phải có một chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý chứng minh cho nghiệp vụ đó. Các chứng từ kế toán liên quan tới việc tăng giảm TSCĐ gồm:
    - Biên bản giao nhận TSCĐ: Là loại chứng từ bắt buộc do hai bên giao, nhận lập, mỗi bên giữ một bản.
    - Biên bản thanh lý TSCĐ.
    - Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
    - Biên bản kiểm kê TSCĐ .
    Các biên bản này cũng được lập bởi các hội đồng tương ứng .
    l Sổ kế toán chi tiết
    Các sổ này có tác dụng theo dõi riêng đối với từng TSCĐ hoặc có thể theo dõi chung TSCĐ tại một bộ phận nào đó hay trong toàn doanh nghiệp, bao gồm:
    + Thẻ TSCĐ: Mở cho từng TSCĐ và theo dõi TSCĐ đó trong suốt quá trình sử dụng cho đến khi thôi không sử dụng nữa.
    + Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng: Theo dõi tất cả TSCĐ có trong từng đơn vị của DN.
    + Sổ TSCĐ: Theo dõi TSCĐ của toàn doanh nghiệp theo từng loại TSCĐ: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
    Mỗi DN có thể áp dụng các hình thức sổ sách khác nhau, tuy nhiên các sổ tổng hợp kế toán TSCĐ phải mở đúng mẫu của Bộ tài chính, còn sổ hạch toán chi tiết có thể do DN tự thiết kế cho phù hợp với yêu cầu quản lý, hạch toán của DN nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung cơ bản theo chế độ. Các mẫu sổ kế toán chi tiết theo quy định hiện hành lần lượt được giới thiệu trong phần phụ lục 2.
    l Kế toán chi tiết TSCĐ
    Mỗi TSCĐ trong DN đều được mở thẻ TSCĐ dựa trên cơ sở các chứng từ. Thẻ TSCĐ được lưu giữ, theo dõi chi tiết cho từng tài sản về tình hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế. Ngoài ra kế toán còn mở hệ thống sổ chi tiết bao gồm: Sổ theo dõi cho từng bộ phận và sổ TSCĐ theo dõi chung cho toàn DN. Việc mở hệ thống sổ này giúp cho DN quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản, đồng thời cũng thuận lợi cho việc phân chia, quy kết trách nhiệm vật chất với từng tập thể, cá nhân trong đơn vị.
    3.2- Hạch toán tổng hợp TSCĐ
    Hạch toán tổng hợp TSCĐ là việc ghi sổ cái các tài khoản (TK) theo dõi TSCĐ tuỳ theo hình thức hạch toán mà DN sử dụng. Trong quá trình hạch toán tổng hợp TSCĐ, các DN sử dụng các tài khoản: TK 211, TK 212, TK 213, TK 214 Trong đó:
    TK 211 TSCĐ hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong DN theo nguyên giá.
    Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của DN tăng trong kỳ.
    Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của DN giảm trong kỳ.
    Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của DN.
    Tài khoản (TK) 211 được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐ hữu hình:
    + TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
    + TK 2113 Máy móc, thiết bị
    + TK 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
    + TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
    + TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
    + TK 2118 TSCĐ hữu hình khác
    Tài khoản 212 TSCĐ thuê tài chính
    Tài khoản này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ hữu hình và vô hình (mà doanh nghiệp thuê ngoài theo phương thức thuê tài chính) theo nguyên giá.
    Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
    Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ.
    Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
    TK 213 TSCĐ vô hình
    Tài khoản này phản ánh tình hình biến động TSCĐ vô hình của DN theo nguyên giá.
    Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
    Bên Có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
    Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của DN
    Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai để theo dõi biến động của từng loại TSCĐ vô hình như sau:
    + TK 2131 Quyền sử dụng đất
    + TK 2132 Chi phí thành lập doanh nghiệp
    + TK 2133 Bằng phát minh, sáng chế
    + TK 2134 Chi phí nghiên cứu, phát triển
    + TK 2135 Chi phí về lợi thế thương mại
    + TK 2138 TSCĐ vô hình khác
    Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ
    Tài khoản này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn.
    Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ.
    Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ.
    Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tính tới thời điểm hiện tại.
    TK này được chi tiết thành 3 TK cấp hai:
    + TK 2141 Hao mònTSCĐ hữu hình
    + TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
    + TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
    Cùng với các TK chính trên đây, người ta sử dụng thêm một số tài khoản khác như TK 111, 112, 331, 411,441 . để hạch toán đối với TSCĐ và được thể hiện qua các nghiệp vụ dưới đây.
    3.2.1- Hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
    a- Hạch toán đối với TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
    l Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình và vô hình.
    ¨ TSCĐ được mua sắm, xây dựng (XD) bằng nguồn vốn chuyên dùng.
    - Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ đã dược mua sắm hoặc xây dựng xong, kế toán ghi tăng TSCĐ:
    Nợ TK 211, 213: Nguyên giá của tài sản.
    Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
    Có TK 111, 112, 331: Trả tiền hàng bằng tiền mặt, tiền gửi hay nhận nợ với người bán).
    Có TK 241 (2412): Giá quyết toán của công trình XDCB.
    Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất- kinh doanh được mua sắm, xây dựng (XD) bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, thì khi hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi bút toán kết chuyển nguồn:
    Nợ TK 414: TSCĐ được mua sắm, XD bằng quỹ đầu tư phát triển.
    Nợ TK 441: TSCĐ được mua sắm, XD bằng nguồn vốn đầu tư XDCB.
    Nợ TK 431 (4312): TSCĐ được mua sắm, XD bằng quỹ phúc lợi.
    Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
    Trường hợp TSCĐ được mua sắm bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho hoạt động văn hoá, phúc lợi thì ta chỉ kết chuyển như sau:
    Nợ TK 431(4312): Giảm quỹ phúc lợi.
    Có TK 431 (4313): Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản.
    Trường hợp TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án thì kế toán ghi bút toán kết chuyển nguồn như sau:
    Nợ TK 441: TSCĐ được XD bằng nguồn vốn đầu tư XDCB.
    Nợ TK 461: TSCĐ được mua sắm, XD bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án.
    Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thànhTSCĐ.
    Trường hợp TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn khấu hao (là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh) thì kế toán chỉ việc ghi đơn vào bên Có TK 009 Nguồn vốn khấu hao.
    ¨ TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn.
    Trong thực tế, khi xảy ra trường hợp cần thiết phải mua sắm, XD TSCĐ nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý hay sản xuất mà doanh nghiệp lại không có đủ điều kiện thanh toán tức thời cho khoản chi này thì doanh nghiệp có thể vay dài hạn của ngân hàng hay các tổ chức khác. Nghiệp vụ này được hạch toán như sau:
    Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ.
    Nợ TK 133: Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
    Có TK 341: Nhận nợ với người cho vay dài hạn.
    Trường hợp doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng nhưng chưa thanh toán cho người bán tài sản hay người nhận thầu XDCB thì kế toán ghi như sau:
    Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ.
    Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
    Có TK 331: Số tiền nợ người bán TSCĐ.
    Có TK 241: Chi phí XDCB được tính vào giá trị công trình.
    Đến khi nhận tiền vay dài hạn, doanh nghiệp phải tiến hành trả nợ cho người bán TSCĐ hoặc người nhận thầuXDCB:
    Nợ TK 331: Trả nợ người bán, người nhận thầu.
    Có TK 341: Tiền vay dài hạn.
    Định kỳ doanh nghiệp phải kết chuyển nguồn vốn vay dài hạn thành Nợ dài hạn đến hạn trả để tiến hành thanh toán khoản vay cho đầu tư tài sản.
    ¨ TSCĐ tăng mà doanh nghiệp không phải trả tiền.
    Đây là trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn bằng TSCĐ hay các bên đối tác liên doanh góp vốn, thu hồi vốn góp liên doanh, thu hồi TSCĐ cho thuê tài chính, nhận viện trợ, biếu tặng bằng TSCĐ Do đó tài sản sẽ tăng và nguồn vốn cũng sẽ tăng. Nghiệp vụ được định khoản như sau:
    Nợ TK 211, 213: Tăng TSCĐ .
    Có TK 411: Nguồn vốn tăng do được Nhà nước cấp, nhận biếu tặng, vốn góp liên doanh.
    Có TK 128, 222: Giá thoả thuận TSCĐ khi thu hồi vốn góp liên doanh.
    Có TK 228: Giá trị còn lại của TSCĐ cho thuê tài chính đã thu hồi lại.
    Có TK 111, 112, 331 : Phí tổn trước khi dùng mà DN phải chịu.
    Nếu phí tổn trước khi dùng được bù đắp bằng các nguồn vốn chuyên dùng thì kế toán còn phải kết chuyển các nguồn vốn này:
    Nợ TK 414, 441, 4312 : Ghi giảm các nguồn vốn, quỹ.
    Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
    Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, TSCĐ tăng do được cấp trên điều chuyển đến thì kế toán còn phải ghi tăng cả hao mòn của tài sản đó vào bên Có TK 214 Hao mòn TSCĐ. Ngoài ra khi nhận tài sản doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí. Khoản phí này được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ:
    Nợ TK 642: Chi phí quản lý DN.
    Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
    Có TK 111, 112, 331 Theo giá thanh toán.
    ¨ TSCĐ thừa
    Thừa TSCĐ xảy ra khi doanh nghiệp tiến hành tổng kiểm kê TSCĐ. Thừa tài sản có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do để ngoài sổ kế toán. Khi phát hiện thấy có tài sản thừa thì doanh nghiệp phải tìm rõ các nguyên nhân để ghi sổ cho phù hợp căn cứ vào các chứng từ ban đầu. Nếu do kế toán quên không ghi sổ tài sản thì lúc này phải tiến hành ghi tăng tài sản hợp lý với hồ sơ ban đầu.
    Khi đó cũng phải chú ý đến cả mức khấu hao của tài sản trong thời gian không được ghi sổ. Theo chế độ hiện hành thì mức khấu hao này được tập hợp vào chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp.
    Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí trong kỳ (nếu khoản phí nhỏ).
    Nợ TK 142 (1422): Chi phí chờ phân bổ (nếu khoản phí lớn).
    Có TK 214: Mức khấu hao tăng thêm.
    Thực tế cũng có thể xảy ra trường hợp tài sản thừa mà chưa phát hiện ra được nguyên nhân, không tìm được chủ sở hữu tài sản thì kế toán ghi:
    Nợ TK 211: Nguyên giá (tính theo giá mới ở thời điểm hiện tại).
    Có TK 214: Giá trị hao mòn theo đánh giá thực tế.
    Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại (tài sản thừa chờ xử lý).
    Trên đây đã giới thiệu các trường hợp tăng TSCĐ còn đối với nghiệp vụ giảm tài sản cũng được phân chia theo các nguyên nhân cụ thể để công tác hạch toán được rõ ràng:
    l Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
    ¨ Giảm giá trị còn lại của TSCĐ do khấu hao TSCĐ.
    Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Do đó kế toán phải xác định được tổng mức khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng tài sản đồng thời ghi giảm TSCĐ bằng cách ghi tăng giá trị hao mòn của chúng.
    Nợ TK 627: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận sản xuất.
    Nợ TK 641: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng.
    Nợ TK 642: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận QLDN.
    .v.v.
    Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ.
    Cùng với việc hạch toán như trên, kế toán căn cứ vào tổng mức khấu hao đã trích trong kỳ để ghi tăng nguồn vốn khấu hao:
    Nợ TK 009Nguồn vốn khấu hao: Tổng mức khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ.
    ¨ TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý.
    Hầu hết các doanh nghiệp (nếu không có thêm hoạt động kinh doanh bất động sản hoặc động sản) thì nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý chỉ được coi là nghiệp vụ bất thường. Do đó nếu trong kỳ có xảy ra nghiệp vụ loại này thì kế toán tiến hành hạch toán như sau:
    Nợ TK 821: Giá trị còn lại của TSCĐ .
    Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ .
    Có TK 211, 213: Nguyên giá của TSCĐ.
    Để phản ánh thu nhập về hoạt động nhượng bán, thanh lý, kế toán ghi sổ như sau:
    Nợ TK 111, 112, 131: Theo giá thanh toán.
    Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho.
    Nợ TK 138 (1381): Tiền bồi thường phải thu.
    Có TK 721: Thu nhập bất thường.
    Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có).
    Nếu trong quá trình nhượng bán, thanh lý có phát sinh các khoản chi phí như: Chi phí nhân viên làm nhiệm vụ thanh lý, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động thanh lý, nhượng bán, chi phí sửa chữa trước khi nhượng bán thì kế toán hạch toán:
    Nợ TK 821: Chi phí bất thường.
    Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có).
    Có TK 111, 112, 331, 334, 338 : Các khoản phí (Trả bằng tiền mặt, tiền ngân hàng .)
    ¨ TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh, vốn cổ phần.
    Khi xảy ra hoạt động liên doanh, liên kết, các doanh nghiệp sẽ cùng góp vốn dưới mọi hình thức: Vốn bằng tiền, TSCĐ, nguyên vật liệu hay các khoản phải thu Nếu góp vốn bằng TSCĐ thì thông thường các bên phải lập Hội đồng đánh giá lại tài sản để xác định giá trị thực của tài sản. Khi đó căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và giá do thoả thuận được Hội đồng chấp thuận, kế toán ghi:

    Nợ TK 222: Theo giá thoả thuận.
    Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ .
    Có TK 211, 213: Nguyên giá của TSCĐ.
    Có (Nợ) TK 412: Chênh lệch tăng (hoặc giảm) do đánh giá lại TSCĐ.
    ¨ Trả vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần hay trả vốn cho Nhà nước bằng TSCĐ.
    - Khi vì lý do nhất định nào đó, các bên không tiếp tục tham gia liên doanh nữa thì vốn góp sẽ được hoàn trả lại. Nếu thanh toán vốn góp bằng TSCĐ thì phải lập hội đồng giao nhận vốn để đánh giá, xác định giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị của TSCĐ được hội đồng đánh giá, chính là giá trị vốn góp mà doanh nghiệp liên doanh trả cho bên tham gia. Do đó căn cứ vào giá tài sản được đánh giá mà ghi sổ kế toán như sau:
    Nợ TK 411: Ghi theo giá thoả thuận.
    Nợ TK 214: Số khấu hao luỹ kế.
    Có TK 211, 213: Ghi theo nguyên giá.
    Có (Nợ) TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
    - Nếu trả vốn cho Nhà nước bằng TSCĐ thì kế toán định khoản:
    Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
    Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
    Có TK 211: Ghi giảm TSCĐ theo nguyên giá ban đầu.
    Có TK 111, 112, 338: Phần phải trả thêm.
    ¨ Hạch toán TSCĐ thiếu.
    Trong quá trình kiểm kê TSCĐ, nếu phát hiện thiếu thì phải lập biên bản vụ việc. Kế toán căn cứ vào các biên bản: Biên bản kiểm kê và biên bản xử lý để ghi:
    Nợ TK 138 (1381): Chờ xử lý (phần giá trị còn lại của tài sản).
    Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường, nếu đã tìm được nguyên nhân.
    .v.v.
    Nợ TK 214: Giá trị hao mòn tính đến thời điểm xác định mất.
    Có TK 211: Ghi theo nguyên giá.
    Khi có quyết định xử lý của cấp trên, kế toán ghi:
    Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường.
    Nợ TK 821: Trừ vào thu nhập của doanh nghiệp.
    Có TK 138 (1381): Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu chờ xử lý.
    Dưới đây là sơ đồ khái quát hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ (Sơ đồ 1).
    Tài sản cố định thuê tài chính cũng có thể là TSCĐ hữu hình hay vô hình nên ngoài những đặc điểm giống như TSCĐ hữu hình, vô hình nó còn có đặc điểm riêng do tính chất thuê ngoài. Vì vậy, cách hạch toán đối với loại tài sản này cũng có những khác biệt nhất định. Cụ thể như sau:
    b- Hạch toán đối với TSCĐ thuê tài chính.
    _ Tăng TSCĐ do nhận thuê tài chính
    Theo Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC thì: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ (nếu có). Còn phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá

    Sơ đồ 1: khái quát các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ

    của TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng. Do đó kế toán hạch toán như sau:
    Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
    Nợ TK 142 (1421): Số lãi phải trả.
    Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
    Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả.
    Đối với TSCĐ thuê tài chính thì trong suốt quá trình sử dụng doanh nghiệp phải trích và phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh cho từng kỳ hạch toán.
    Nợ TK 627: Phân bổ chi phí cho sản xuất chung.
    Nợ TK 641: Phân bổ chi phí cho bộ phận bán hàng.
    Nợ TK 642: Phân bổ chi phí cho bộ phận quản lý DN.
    Có TK 142 (1421): Phân bổ lãi phải trả vào chi phí KD.
    Có TK 214 (2142): Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
    Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng:
    Nợ TK 342 (hoặc TK315): Khoản nợ khi nhận thuê tài sản.
    Có TK 111, 112 : Trả bằng tiền mặt hay tiền ngân hàng .
    _ Giảm TSCĐ thuê tài chính.
    Khi hết thời hạn hợp đồng sẽ xảy ra ba trường hợp, nếu:
    + Phải trả lại TSCĐ thuê tài chính thì ghi:
    Nợ TK 142 (1421): Giá trị còn lại của TSCĐ thuê chưa khấu hao hết.
    Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ thuê.
    Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
    + Nếu bên đi thuê được sở hữu hoàn toàn:
    BT1) Kết chuyển nguyên giá TSCĐ :
    Nợ TK 211, 213: Tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
    Có TK 212: Giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
    BT2) Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế:
    Nợ TK 214 (2142): Giảm hao mòn TSCĐ thuê ngoài.
    Có TK 214 (2141, 2143): Tăng hao mòn TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
    + Nếu bên đi thuê được mua lại tài sản:
    Trường hợp này kế toán phải phản ánh thêm số tiền phải trả về mua lại tài sản hay chi cho việc chuyển quyền sở hữu ngoài hai bút toàn phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn như trường hợp được sở hữu hoàn toàn trình bày trên.
    Số tiền phải trả thêm này được hạch toán vào nguyên giá của TSCĐ:
    Nợ TK 211, 213: Giá trị trả thêm (không có thuế VAT).
    Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
    Có TK 111, 112 hoặc 342: Số tiền phải trả thêm.
    Dưới đây sẽ minh hoạ sơ đồ hạch toán đối với TSCĐ thuê tài chính.
    SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐỐI VỚI TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH.

    [​IMG]








    Chú thích:
    (1): Nợ thuê TSCĐ thuê tài chính
    (a): Giá trị TSCĐ thuê tài chính
    (b): Số lãi thuê phải trả hoặc số chênh lệch giữa tổng số tiền thuê và nguyên giá TSCĐ.
    (2): Trích khấu hao TSCĐ.
    (3): Tính lãi phải trả vào chi phí SXKD.
    (4): Hàng tháng trả tiền thuê TSCĐ cho bên cho thuê.
    (5): Khi kết thúc thời hạn cho thuê:
    (a): Trả lại tài sản cho bên cho thuê
    (b): Đơn vị cho thuê chuyển giao quyền sở hữu cho đơn vị đi thuê.
    Như vậy ta đã hoàn thành việc hạch toán đối với TSCĐ thuê tài chính. TSCĐ thuê hoạt động cũng là một dạng tài sản thuê ngoài nhưng tính chất của nó rất khác so với TSCĐ thuê tài chính, do đó cũng đòi hỏi một cách hạch toán phù hợp.
    c- Hạch toán đối với TSCĐ thuê hoạt động.
    Nếu các tài sản được thuê theo hình thức thuê hoạt động thì kế toán chỉ ghi đơn vào TK 001 Tài sản thuê ngoài. Phản ánh số tiền thuê phải trả và khoản trích vào chi phí, kế toán hạch toán như sau:
    Nợ TK 142 (1422): Trả trước cho nhiều kỳ hạch toán.
    Nợ TK 627, 641, 642: Trả cho từng kỳ hạch toán (được hạch toán riêng cho các bộ phận có sử dụng loại tài sản này).
    Nợ TK 133: Thuế VAT (nếu có).
    Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thuê phả
     
Đang tải...