Tài liệu Trình bày sự phát triển của chế định Chủ tịch nước qua các qui định của HP?

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    HP1946:

    Do bối cảnh chính trị pháp lý nên chủ tịch nước được thiết kế nằm trong bộ máy hành pháp với địa vị pháp lý rất đặc biệt (giống chính thể tổng thống). Là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu bộ máy hành pháp mặc dù không đứng đầu chính phủ (nội các, thủ tường).

    Do quốc hội bầu trong số các đại biểu QH. Nhiệm vụ, quyền hạn rất lớn: quyền vécto (quyền phủ quyết) quyền miễn trừ trách nhiệm.

    HP 1959:

    Chủ tịch nước được tách khỏi CP thành 1 chế định độc lập trong BMNN. Do QH bầu nhưng không nhất thiết là ĐBQH (công dân từ 35 tuổi đều có quyền ứng cử để bầu vào)

    Nhiệm vụ quyền hạn: hạn chế nhiều so với HP46, HP80 & HP92.
    Không có quyền phủ quyết, miễn trừ trách nhiệm. Không có quyền bổ nhiệm các chức danh của hệ thống tư pháp.

    HP1980:
    Chủ tịch nước là 1 chế định độc lập trong BMNN (HĐNN) nhưng đặt dưới quốc hội.

    Cơ cấu tổ chức: chủ tịch HĐNN, các Phó CT, tổng thư ký, các ủy viên.
    Chủ tịch nước là nguyên thủ tập thể, cơ quan thường trực của QH (kết hợp giữa cơ quan UBTVQH & Chủ tịch nước).
    Nhiệm vụ quyền hạn rất lớn, thực hiện chức năng thẩm quyền của UBTVQH & CTN.

    Tính tập trung cao nhưng mất đi tính sáng tạo của cơ quan.

    HP1992:
    CTN là người đứng đầu NN thay mặt nước về đối nội và đối ngoại.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...