Tiểu Luận Trình bày chu kì tế bào. Giải thích mô hình chung phát sinh ung thư. Hiểu biết của bạn về ung thư vú

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Bích Tuyền Dương, 25/2/13.

  1. Bích Tuyền Dương

    Bài viết:
    2,590
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Bệnh ung thư vú.
    Ung thư vú (UTV) là bênh ung thư thường gäp và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế' giới và Viêt Nam. ở Viêt Nam, theo thống kê mới nhất, Hà Nôi (näm 2001-2004) có tỷ lê mắc chuẩn theo tuổi của UTV là 29,7/100.000 dân [7]; còn TP Hổ Chí Minh (näm 2003) có tỷ lê mắc chuẩn theo tuổi của UTV là 19,4/100.000 dân. ở Mỹ, näm 2003 có khoảng 211300 trường hợp mới mắc và 39800 trường hợp chết do UTV [14] còn näm 2006 có khoảng 212920 trường hợp mới mắc và 40970 trường hợp chết do UTV [22].
    Tại các nước phát triển, ung thư vú là bệnh phổ biến nhất ở phụ nữ nhưng ít người biết rằng đây là bệnh nằm trong số những loại bệnh ung thư có thể chữa khỏi hoàn toàn. Hơn thế, đã có những phương pháp bảo tồn phần ngực bị ảnh hưởng.
    Nguyên nhân: Ngoài bệnh sử gia đình, lối sống của người phụ nữ là yếu tố quyết định nguy cơ ung thư vú của họ.
    - Ăn nhiều mỡ: tấn suất mắc bệnh ung thư vú của từng nước tỷ lệ thận với lượng mỡ trong chế độ ăn của họ. Ở Nhật ung thư vú là một trong số những bênh tiến triển nhanh nhất.
    - Hormone và thể hình: Phụ nữ thừa cân có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn những người bình thường. Liệu pháp hormone thay thế, trong đó người phụ nữ nào dùng thuốc có chứa oestrogen sẽ làm thay đổi nồng độ hormone và có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
    - Yếu tố gia đình: gen ung thư vú có thể được di truyền cho con qua đường bố hoặc mẹ. Những người phụ nữ trong gia đình có nhiều người bị ung thư vú, hoặc có hai người rất gần (tức mẹ, chị gái hoặc em gái .) bị bệnh thì có nguy cơ thừa hưởng gen bệnh. Khi nhận phải gen gây bệnh thì phụ nữ có khoảng 85% mắc ung thư vú.
    - Các nguy cơ từ môi trường: Hút thuốc, ô nhiễm công nghiệp, khói xe hoặc hoaas chất như các thuốc công nghiệp dính trên thức ăn đều được xem là có vai trò quan trọng trong việc phát triển ung thư vú.



    Triệu chứng
    -Nửa người trên bị đau

    Biểu hiện đầu tiên là người bệnh thường xuyên cảm thấy đau nửa người trên. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do các lớp biểu bì bị căng cứng. Chính các u nang hoặc sự thay đổi hooc-mon dẫn đến sự căng cứng này.

    -Vú to lên

    Vú to lên có thể là dấu hiệu của bệnh u xơ lành tính. Bệnh này có thể làm thay đổi cấu trúc của ngực. Tuy nhiên, các khối u ác tính phát triển cũng có thể là nguyên nhân làm cho vú to lên bất thường. Có 2 giả thiết được đặt ra:

    + Các hạch ung thư phát triển khiến kích cỡ của vú thay đổi.

    + Các tế bào ung thư phát triển gây viêm nhiễm.

    - Một trong hai đầu nhũ hoa bị thụt vào trong

    Nhũ hoa bị thụt vào trong có thể là triệu chứng của 1 khối u nằm ngay phía sau (do các tế bào ung thư kéo lớp biểu bì vào phía trong).

    Trong trường hợp có u, nhũ hoa bị thụt vào trong sẽ trở nên cứng. Ngay cả khi dùng tay, bệnh nhân cũng không thể kéo nhũ hoa này ra được.

    - Có hạch dưới nách

    Hạch dưới nách có thể là do sức đề kháng của cơ thể tạo ra nhưng cũng có thể là một khối u phát triển theo hệ hạch.

    Hạch dưới nách là giai đoạn đầu tiên của bước phát triển khối u, đôi khi nó cũng là dấu hiệu đầu tiên của bệnh.

    - Có u ở núi đôi

    Xuất hiện u ở núi đôi là hiện tượng bất thường. Đó có thể là u lành tính hoặc u nang; hạch hay u ác tính.

    - Da núi đôi thay đổi

    Làn da của núi đôi thay đổi có thể là do u xơ lành tính hoặc do các khối u ác tính. Các lớp biểu bì da có cùng cấu trúc với tuyến vú, do đó các lớp biểu bì này sẽ có sự phát triển bất thường cùng với các tế bào u ác tính.

    Biểu hiện dễ thấy nhất là da của núi đôi nhăn nheo hoặc nổi hạt.

    - Xuất hiện bệnh eczama

    Khi bị bệnh eczama thông thường, người bệnh cảm thấy ngứa hoặc bị dị ứng. Đây không phải là triệu chứng của bệnh ung thư. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đây là là dấu hiệu của bệnh ung thư vú.

    Cách phòng ngừa
    ã Ăn nhiều rau quả
    ã Duy trì cân nặng lành mạnh
    ã Kiểm soát hấp thu carbohydrate
    ã Tập thể dục thường xuyên
    ã Hạn chế rượu bia
    ã Khám sức khỏe định kì
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...