Tài liệu Tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp ở Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp ở Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

    Mở đầuTrong kinh doanh, tranh chấp tồn tại như mét tất yếu: có thể ở dạng tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp tương lại. Các mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp th́ khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất chấp một khung pháp lư có hoàn chỉnh đến đâu - bởi không phải lúc nào cỏc bờn cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thương mại Quốc tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, th́ tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu, xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đă có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chưa nói đến vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh. Chẳng hạn như hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải có mă số, mă vạch, và điều này được coi là đương nhiên đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc và do đó có thể gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu nếu không chú ư đến điều đó trong thoả thuận hợp đồng. Hay như quy định về điều kiện cơ sở giao hàng của Hoa Kỳ không hoàn toàn giống với các điều kiện cơ sở giao hàng của Pḥng Thương mại quốc tế (Incoterm) mà nếu không nghiên cứu kỹ các bên có thể dẫn đến tranh chấp về các khoản chi phí giao hàng,
    Trước khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giê muốn có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, nó vẫn có thể xảy ra do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chính v́ vậy, việc nghiên cứu để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra tranh chấp là điều luôn được quan tâm. Nhưng một khi tranh chấp đă xảy ra, hoặc để đảm bảo lợi Ưch cho bản thân trong trường hợp xảy ra tranh chấp, th́ vấn đề lùa chọn một phương pháp giải quyết tranh chấp cũng cần được quan tâm thích đáng, sao cho tranh chấp được giải quyết thoả đáng với chi phí về thời gian, công sức và tiền bạc là Ưt nhất.
    Mét trong những biện pháp giải quyết tranh chấp hay được áp dụng hiện nay là thông qua trọng tài kinh tế. Có nhiều ưu điểm của phương pháp này so với các phương pháp khác: như tính bảo mật, độ tin cậy cao . khiến nó trở thành một biện pháp giải quyết tranh chấp phổ biến nhất trên thế giới. Và v́ vậy có thể nói hoạt động của các trung tâm trong tài đă và đang từng bước góp phần vào việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo cho việc kinh doanh được ổn đinh.
    Được sự đồng ư của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, của khoa Thương mại và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Anh Tuấn, em đă về thực tập tốt nghiệp tại TTTTQuốc tế bên cạnh pḥng TM & CN Việt nam, để học hỏi nghiên cứu và t́m hiểu sâu thêm về vấn đề giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Sau đây là bản báo cáo tổng hợp về TTTTQuốc tế: một số nột chớnh của Trung tâm, kết quả hoạt động trong thời gian qua và phương hướng hoạt động sắp tới. Em c̣ng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt t́nh của cỏc chỳ, các anh chị ở TTTTtrong thời gian em đến thực tập ở Trung tâm và mong rằng em sẽ tiếp tục được các anh, chị hướng dẫn chỉ bảo trong thời gian tới.

    Chương 1Khái quát về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại bằng thủ tục trọng tài1.1. Tranh chấp thương mại1.1.1. Tranh chấp kinh tế1.1.1.1. Khái niệm Ngay từ xa xưa, khi Nhà nước c̣n chưa h́nh thành th́ mọi người đă tiến hành các hoạt động sản xuất và trao đổi sản phẩm hàng hoá theo các phương thức giản đơn khác nhau. Hay nói một cách khác, lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế có từ rất lâu trước khi Nhà nước xuất hiện và đưa ra nx chế định để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xă hội cùng với sự ra đời và phát triển của các quan hệ kinh tế xă hội, tranh chấp cũng phát sinh và đặt ra nhu cầu được giải quyết sao cho công bằng và hợp lư nhất trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xă hội đó.
    Thuật ngữ tranh chấp nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa cỏc bờn liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xă hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nờn chỳng được gọi theo ngành luật đó. Ví dụ: Tranh chấp về tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động được gọi là tranh chấp lao động. Tương tù như vậy, tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai . những tranh chấp rơ là có liên quan đến lợi Ưch kinh tế của cỏc bờn. Do đó chúng có thể được gọi là tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng. Một đặc trưng của các tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng đó là các chủ thể tham gia vào quan hệ này không nhằm mục đích t́m kiếm lợi nhuận.
    Trong phạm vi hẹp, quan hệ kinh tế là quan hệ gió cỏc chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế. Kể từ khi nước ta có pháp luật về hợp đồng kinh tế, những tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế gọi là tranh chấp kinh tế, đó là sự bất đồng quan điểm của cỏc bờn về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế. Song trong nền kinh tế thị trường mở cửa và nhiều thành phần kinh tế hiện nay, tranh chấp kinh tế không chỉ đơn thuần là tranh chấp hợp đồng kinh tế, mà c̣n nhiều loại tranh chấp khác, phát sinh trong quá tŕnh sản xuất - kinh doanh như: tranh chấp giă công ty và các thành viên công ty; giữa các thành viên công ty với nhau, các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu .
    Tóm lại: tranh chấp kinh tế là tranh chấp trong quan hệ kinh doanh Kinh doanh như quy định tại Khoản 2 - Điều 3 - Luật doanh nghiệp Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá tŕnh đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời Chủ thể của các hoạt động kinh doanh là các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, v́ thế có thể có một khái niệm về tranh chấp kinh tế như sau: Tranh chấp kinh tế là những bất đồng, xung đột, mâu thuẫn xảy ra ở các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế trong quá tŕnh thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể doanh nghiệp.
    1.1.1.2. Phân loại tranh chấp kinh tếTrong nền kinh tế thị trường mở, nhiều thành phần các quan hệ kinh doanh rất đa dạng và phức tạp. Tranh chấp kinh tế cũng v́ vậy mà phức tạp không kém. Việc phân loại tranh chấp kinh tế giúp chúng ta đơn giản hoá được chúng và có cách xa phù hợp.
    * Theo mối quan hệ giữa các chủ thể th́ tranh chấp kinh tế có thể là:
    - Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng kư kinh doanh.
    - Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên công ty hoặc giữa các thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể công ty.
    - Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
    - Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật
    * Tranh chấp trong hợp đồng kinh tế và tranh chấp ngoài hợp đồng kinh tế.
    * Tranh chấp kinh tế trong nước và tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài.
    * Theo lĩnh vực kinh doanh th́ gồm: tranh chấp thương mại, tranh chấp về tài chính, tranh chấp đầu tư, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp về vận chuyển hàng hoá .
    * Theo sản phẩm quyền giải quyền th́ gồm có tranh chấp do Toà án giải quyết và tranh chấp do các tổ chức khác giải quyết.
    * Theo số lượng đương sự trong tranh chấp gồm có tranh chấp liên quan đến hai bên và tranh chấp liên quan đến nhiều bên.
    1.1.2. Tranh chấp thương mại1.1.2.1. Khái niệmMột cách đơn giản có thể hiểu tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thương mại. Điều 238 Luật thương mại Việt Nam nêu ra khái niệm về tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện khụng đỳng hợp đồng trong hoạt đồng thương mại.
    Tại Khoản 2 - Điều 5 c̣ng quy định hoạt đồng thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại không thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xă hội.
    Tuy nhiên, hành vi thương mại gồm những hành vi nào là điều đáng quan tâm hơn cả. Hiện nay trên thế giới có nhiều quy định khác nhau về hành vi thương mại:
    Ở Việt Nam, Điều 45 Luật thương mại quy định các loại hành vi thương mại gồm:
    1. Mua bán hàng hoá
    2. Đại diện cho thương nhân
    3. Môi giới thương mại
    4. Uỷ thác mua bán hàng hoá
    5. Đại lư mua bán hàng hoá
    6. Gia công trong thương mại
    7. Đấu giá hàng hoá
    8. Dịch vụ giao nhận hàng hoá
    9. Đấu thầu hàng hoá
    10. Dịch vụ giám định hàng hoá
    11. Khuyến mại
    12. Quảng cáo thương mại
    13. Trưng bày giới thiệu hàng hoá
    14. Hội chợ, triển lăm thương mại
    Tuy vậy, ngoại diên của khái niệm hành vi thương mại ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển có phạm vi rộng hơn nhiều. Ở Anh nói riêng và cộng đồng Anh ngữ nói chung thuật ngữ Commerce không đồng nhất với trade, mà nó bao gồm cả trade, bank, insurrance , transport, . hay nói một cách khác thương mại bao gồm cả việc mua, bỏn, cỏc sản phẩm vô h́nh có tính chất đặc thự khỏc. Tác động thương mại là hoạt động thường xuyên, độc lập và mưu cầu lợi nhuận, và theo luật thương mại của Pháp, hoạt động thương mại bao gồm:
    1. Mua bán động sản với mục đích bán lại để kiếm lời
    2. Hoạt động trung gian trong việc mua bán động sản và bất động sản.
    3. Cho thuê động sản và bất động sản.
    4. Chế tạo và chuyên chở
    5. Hoạt động đổi tiền và ngân hàng
    6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
    Và tranh chấp thương mại là tranh chấp trong các hoạt động trên. Trong giới hạn của bài viết ở đây chỉ làm rơ tranh chấp trong hoạt động thương mại đă được quy định tại luật thương mại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.
    1.1.2.2. Phân loại tranh chấp thương mạiTranh chấp thương mại cũng là một tranh chấp kinh tế, do đó tranh chấp thương mại có thể là:
    * Theo phạm vi lănh thổ: Tranh chấp thương mại trong nước và tranh chấp thương mại quốc tế.
    * Tranh chấp hai bên và tranh chấp nhiều bên
    * Tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cỏc bờn
    - Tranh chấp do người mua không thực hiện hay thực hiện không đúng theo quy định của hợp đồng.
    - Tranh chấp do người bán không thực hiện hay thực hiện không đúng theo quy định hợp đồng.
    * Tranh chấp hiện tại và tranh chấp tương lai. Tranh chấp hiện tại là tranh chấp đă xảy ra đang cần được giải quyết. Tranh chấp tương lai được hiểu là tranh chấp có thể xảy ra và việc giải quyết được dữ liệu trong một điều khoản của hợp đồng.
    * Theo nghiệp vụ giao dịch
    - Tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá
    - Tranh chấp liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá
    - Tranh chấp liên quan đến viờc thanh toán
    * Theo tính pháp lư của hợp đồng (gồm có giá trị pháp lư và hiệu lực của hợp đồng)
    - Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng sai chế độ kư kết hợp đồng
    Vi phạm nguyên tắc kư kết
    Căn cứ kư kết không hợp pháp
    Chủ thể kư kết hợp đồng không hợp pháp, hợp lệ
    - Tranh chấp liên quan đến nội dung của hợp đồng
    - Tranh chấp liên quan đến cách thức kư kết hợp đồng
    * Theo tiến tŕnh thực hiện hợp đồng
    - Tranh chấp trong quá tŕnh đàm phán, kư kết hợp đồng
    - Tranh chấp trong quá tŕnh thực hiện hợp đồng
    + Do người bán không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của ḿnh như đă thoả thuận trong hợp đồng (liên quan đến nghĩa vụ giao hàng, cung cấp chứng từ hàng hoá, thông qua kiểm định .).
    + Do người mua không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của ḿnh trong hợp đồng (không mở L/C đúng hạn, thanh toán chậm hay không thanh toán, không hoặc tŕ hoăn việc nhận hàng).
    1.1.2.3. Tranh chấp thương mại.* Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh từ những quan hệ có do ngành luật thương mại điều chỉnh, v́ vậy nú cú những đặc trưng khác biệt so với tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động.
    Thứ nhất, tranh chấp thương mại thường là nguyên nhân phát sinh thiệt hại về vật chất đối với cỏc bờn khi các bên có sự thoả thuận thông nhất một cách giải quyết có lợi nhất cho cả hai bên. Khác với các tranh chấp khác, tranh chấp thương mại thường có giá trị lớn được phát sinh trong việc đầu tư vốn, tài sản nhằm thu lợi nhuận. Tranh chấp nảy sinh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của không những các đương sự mà c̣n ảnh hưởng đến các chủ thể kinh doanh khác.
    Thứ hai, quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Hoạt động thương mại của doanh nghiệp là hoạt động thiết lập một mạng lưới các hành vi thương mại, mà mục tiêu của cỏc bờn khi tham gia vào các quan hệ này là lợi nhuận. Cỏc bờn tuy hợp tác, song vẫn canh tranh nhau để thu về được lợi Ưch nhiều nhất. Chính v́ thế sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng trong việc giải thích về quyền và nghĩa vụ, c̣ng như quá tŕnh thực hiện quyền và nghĩa vụ đó của cỏc bờn - đú chớnh là những tranh chấp thương mại.
    Thứ ba, tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể được Nhà nước thừa nhận quyền doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đó là các doanh nghiệp. V́ vậy không phải tranh chấp nào phát sinh từ hoạt động kinh doanh cũng là tranh chấp thương mại. Là tranh chấp thương mại khi các đơn vị kinh tế có đăng kư kinh doanh thuộc tất cả các thành phần kinh tế (các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ kinh doanh cá thể ).
    Thứ tư, tranh chấp thương mại có tính chất đa dạng, phức tạp, từ tranh chấp này có thể dẫn đến tranh chấp khác. Đó là tính phức tạp và đa dạng của các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể có lợi Ưch khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, mua bán trao đổi là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục, các chủ thể cùng một lúc có thể thiết lập nhiều mối quan hệ kinh tế khiến cho những mối quan hệ này tạo thành một chuỗi quan hệ có liên quan đến nhau khiến cho nếu tranh chấp phát sinh ở quan hệ này sẽ rất có thể dẫn đến tranh chấp trong mối quan hệ khác. Chẳng hạn doanh nghiệp A vay tiền của ngân hàng để mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp B và bán sản phẩm cho doanh nghiệp C theo các hợp đồng đă kư. Nếu doanh nghiệp B không cung cấp đúng nguyên vật liệu như đă thoả thuận th́ doanh nghiệp A c̣ng sẽ không giao được hàng cho bên C như trong hợp đồng và không thu hồi được vốn đầu tư để trả cho ngân hàng. Tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp A và doanh nghiệp B; doanh nghiệp A và doanh nghiệp C; doanh nghiệp A và ngân hàng.
    1.1.2.4. Tính tất yếu tồn tại tranh chấp thương mại trong nền kinh tế thị trường.Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xă hội, sản phẩm được sản xuất ra để bán, trao đổi trên thị trường, mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều là đối tượng tự do mua bán trên thị trường kể cả sản phẩm chất xám. Kinh tế thị trường là nền kinh tế tiền tệ hoá rất cao, mục đích của các chủ thể khi tham gia vào kinh tế thị trường là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng tốt.
    Trong cơ chế thị trường, các chủ thể kinh tế có quyền tự chủ rất cao và họ có toàn quyền quyết định việc thiết lập các quan hệ kinh tế - thương mại của ḿnh miễn là không trái với quy định của pháp luật. Chính v́ vậy các quan hệ thương mại trong nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp. Tính phức tạp và chồng chéo đan xen của các quan hệ thương mại Èn chứa một nguy cơ cao phát sinh tranh chấp. Chỉ một trục trặc nhỏ trong mắt xích sẽ làm kéo theo hàng loạt các trục trặc khác và làm nảy sinh tranh chấp.
    Các chủ thể kinh kế khi tham gia vào những quan hệ thương mại mà họ cho là có lợi, có thể là lợi Ưch vật chất hoặc phi vật chất và khi mà mục đích có nguy cơ không đạt được cũng sẽ làm phát sinh tranh chấp. Trong quan hệ thương mại, quyền lợi của bên này cũng tương ứng với một nghĩa vụ của bên kia, điều đó khiến cho xung đột lợi Ưch sẽ phát sinh nếu cỏc bờn khụng đi đến một thoả thuận thống nhất dung hoà được quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Đảm bảo nguyền tắc cùng có lợi trong quan hệ thương mại.
    Đặc biệt trong thương mại quốc thế sự khác nhau về tập quán kinh doanh cũng là một lư do quan trọng dẫn đến tranh chấp. Tập quán kinh doanh ở đây được hiểu là toàn bộ các quyết định luật pháp, quy tắc thực hành, thông lệ . trong hoạt động thương mại ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế. Một hành vi được coi là hợp pháp ở quốc gia này nhưng rất có thể là hành vi vi phạm pháp luật ở nước khác. Chẳng hạn theo quy định nhập khẩu của Trung Quốc, hàng hoá nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải in mă số mă vạch trên bao b́, nhăn hiệu hàng hoỏ. Cỏc doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc nếu không t́m hiểu rơ quy định này và xuất hàng chưa đăng kư và in mă số, mă vạch th́ sẽ không được thông qua nhập khẩu và thế là tranh chấp phát sinh. Hay như quy định về hạn ngạch dệt may của Mỹ khác với quy định của EU là ở loại hạn ngạch tính theo số lượng nhập khẩu
    Các rủi ro khách quan như sù thay đổi pháp luật, cấm vận, chiến tranh, bạo loạt, đ́nh công . ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của cỏc bờn làm phát sinh tranh chấp. Mặc dù đó có thể là những trường hợp bất khả kháng, song việc giải quyết hậu quả, phân định mức thiệt hại cho mỗi bên cũng có thể phát sinh tranh chấp. Tranh chấp c̣n phát sinh khi một bên cho rằng rủi ro không nằm trong các trường hợp được miễn trách.
    Trong nền kinh tế thị trường đạo đức kinh doanh không phải lúc nào cũng được cỏc bờn tụn trong, đặc biệt là việc giữ chữ tín với bạn hàng. V́ lợi nhuận họ sẵn sàng có những hành động cố t́nh vi phạm hợp đồng, hoặc lừa đào khách hàng . làm thiệt hại cho đối tác. Bản thân mục tiêu lợi nhuận không mang tính đạo đức nhưng cách thức để đạt được lợi nhuận thỡ cú và tranh chấp phát sinh, trong trường hợp này thuộc về lư do chủ quan. Rơ ràng trong nền kinh tế thị trường quan hệ kinh tế trở lên sống động, đa dạng và phức tạp. Mục đích nhằm tối đa hoá lợi nhuận trở thành động lực trực tiếp của các bên tham gia quan hệ kinh tế thương mại. Trong điều kiện đó, tranh chấp là một vấn đề tất yếu, không thể tránh khỏi, đ̣i hỏi phải có sự quan tâm giải quyết một cách thoả đáng. Điều này vừa là một yêu cầu nghiêm ngặt của nguyên tắc pháp chế vừa là một đ̣i hỏi bức xúc của quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thương mại nói riêng.
    1.1.3. Giải quyết tranh chấp thương mại trong nền kinh tế thị trườngCùng với sự phát triển của kinh tế, tính đa dạng và phức tạp trong quan hệ thương mại làm cho tranh chấp thương mại cũng trở lên phức tạp về nội dung, gay gắt về mức độ tranh chấp và phong phú hơn nhiều về chủng loại xuất phát từ lợi nhuận của cỏc bờn và sự hấp dẫn của nền kinh tế, việc giải quyết tranh chấp là hết sức quan trong và cần thiết.
    1.1.3.1. ư nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả.Khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giê muốn tranh chấp xảy ra bởi tranh chấp đồng nghĩa với sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ, làm gián đoạn quá tŕnh kinh doanh, tốn thời gian chi phí và công sức để giải quyết tranh chấp. Không những thế c̣n liên quan đến chủ thể khác có quan hệ với cỏc bờn tranh chấp, uy tín của chủ thể trên thương trường có thể bị ảnh hưởng, cũng như các yếu tố khác thuộc về bí mật kinh doanh có thể bị tiết lé hoặc bị lợi dụng .
    Giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả các tranh chấp cho phép hạn chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh c̣ng như đặt ở mức chi phí thấp nhất. Song, quan trọng đó là phải bảo vệ một cách có hiệu quả lợi Ưch hợp pháp và chính đáng của cỏc bờn khi tham gia vào kinh tế thương mại.
    Giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thỡ cỏc quan hệ xă hội nói chung và quan hệ kinh tế thương mại nói riêng phải được điều chỉnh bằng pháp luật, phải đảm bảo bằng pháp luật. Việc đầu tiên là hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra bằng cách đặt ra các chế định và chế tài tạo thành một sân chơi lành mạnh và công bằng. Khi tranh chấp xảy ra phải cú cỏc thủ tục, biện pháp để giải quyết, nếu không giải quyết kịp thời th́ hậu quả sẽ dây dưa kéo dài và thiệt hại rất lớn. Điều đó không những làm thiệt hại, ḱm hăm phát triển nền kinh tế mà c̣n gây nên một khuyết điểm lớn của môi trường kinh doanh, các chủ thể sau tranh chấp có thể quay lưng lại với nhau đố kỵ và không tin tưởng lẫn nhau. Một tâm lư yên tâm làm ăn kinh tế, mạnh dạn đầu tư sẽ góp phần cải thiện nền kinh tế.
    Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp c̣n có ư nghĩa cực kỳ quan trong việc quản lư xă hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiập, vừa góp phần tạo môi trường pháp lư có kỷ cương. Trong sản xuất kinh doanh tạo niềm tin, thực hiện công bằng và b́nh đẳng cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
    Tính hiệu quả được xét ở hai góc độ hiệu quả chuyên môn và hiệu quả kinh tế. Muốn vậy trong khi tiến hành một h́nh thức giải quyết tranh chấp nào cũng phải tuân thủ một số nguyên tắc.
    1.1.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp.Dựa trên cơ sở tự do và tự chủ trong kinh doanh, b́nh đẳng trước pháp luật, việc giải quyết tranh chấp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
    - Nguyên tắc tự định đoạt: Theo nguyên tắc này thể hiện trước hết là ở chỗ các bên có quyền thoả thuận phương thức giải quyết tranh chấp có lợi nhật có thể là tự thương lượng, hoặc thông qua trung gian hoà giải, hoặc thông qua một h́nh thức tài phán. Sau đó các bên có thể không nhất thiết phải tham gia tố tụng mà có thể uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng, có quyền nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền và lợi Ưch của ḿnh. Cuối cùng khi đă đưa tranh chấp ra trọng tài hoặc toà ỏn cỏc bên có quyền hoà giải hoặc thay đổi nội dung đơn kiện hoặc rút đơn kiện.
    - Nguyờn tắc b́nh đẳng trước pháp luật: Pháp luật bảo vệ quyền và lợi Ưch chính đáng của cỏc bờn không phân biệt thành phần kinh tế, số vốn, tài sản.
    - Nguyên tắc hoà giải: Trước hết các bên phải tiến hành tự hoà giải, chỉ khi nào không hoà giải được mới nhờ đến các cơ quan tài phán giải quyết. Khi thô lư vụ án các cơ quan tài phán cũng tiến hành các biện pháp hoà giải và công nhận hoà giải trước khi xét xử. (Quy định tại Điều 35 pháp lệnh giải quyết vụ án tranh chấp kinh tế, Điều 35 quy tắc tố tụng trọng tài trong nước và Điều 35 quy tắc tố tụng của trung tâm trong tài quốc tế Việt Nam).
    - Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo hạn chế gián đoạn quá tŕnh sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được thực hiện theo chu tŕnh sản xuất khép kín, v́ vậy ở bất kỳ một công đoạn nào xảy ra trục trặc đều dẫn đến ảnh hưởng toàn bộ quá tŕnh kinh doanh. Giải quyết tranh chấp không được tiến hành một cách nhanh chóng kịp thời sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển vững mạnh của chủ thể kinh doanh. Nhanh chóng, kịp thời nhưng phải dứt điểm, đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ lợi Ưch hợp pháp của cỏc bờn.
    Ngoài ra, xuất phát từ mức độ lợi Ưch của doanh nghiệp, việc giải quyết tranh chấp phải quan tâm đến một số yêu cầu sau:
    Thứ nhất, là giải quyết đước tranh chấp với chi phí thấp nhất về tiền bạc và thời gian chi phí để bỏ ra giải quyết tranh chấp cũng là chi phí kinh doanh, v́ vậy khi phát sinh tranh chấp là nảy sinh thêm chi phí. Đặt ra yêu cầu phải hạn chế ở mức thấp nhất các chi phí không mang lại hiệu quả kinh doanh này. Cỏc bờn nờn lựa chọn giải quyết với chi phí thấp nhất, đồng thời các cơ quan giải quyết tranh chấp cũng phải tính đến yêu cầu này để đặt ra nhưng quy định phù hợp, tạo niềm tin cho người kinh doanh.
    Thứ hai, phải bảo vệ được uy tín của các bên trong thương trường. Trong quá tŕnh giải quyết tranh chấp, khụng bờn nào được đưa ra bất kỳ một thông tin nào ngoài phạm vi giải quyết tranh chấp, nhằm hạ uy tín hay ảnh hưởng tiêu cực đến h́nh ảnh của đối phương trên thương trường, trước công luận, hay trước tổ chức giải quyết tranh chấp.
    Thứ ba, giải quyết tranh chấp phải bảo đảm các yếu tố bí mật trong kinh doanh trong hoạt động kinh doanh để có được thành công thỡ cỏc chủ thể đều có những bí quyết riêng của ḿnh v́ vậy họ không muốn đề người khác biết. Khi mà quyền kinh doanh được coi là hợp phỏp th́ quyền giữ bí mật trong kinh doanh cũng được pháp luật bảo hé.
    Trong các phương thức giải quyết tranh chấp chỉ có thông qua toà án là xét xử công khai nhưng ngay cả trong trường hợp cỏc bờn kiện ra toà, th́ yêu cầu về tính bảo mật và uy tín cũng được tôn trọng như quy định ở Điều 7 pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế: Các vụ án kinh tế được xét xử công khai trừ trường hợp cần giữ bí mật Nhà nước hoặc giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đang của họ.
    Trong nền kinh tế, có nhiều phương thức và loại h́nh giải quyết tranh chấp khác nhau, tất cả đều nhằm giải quyết một cách có hiệu quả nhơt, quyền và lợi Ưch của cỏc bờn đều được bảo đảm. Các khả năng, h́nh thức và biện pháp giải quyết tranh chấp được quy định trong pháp luật của mỗi quốc gia thích ứng với điều kiện kinh tế xă hội của quốc gia đó. Đó là việc giải quyết tranh chấp thông qua một cơ quan tài phán có đơn kiện, hoặc giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục đơn kiện.
    1.1.3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp.a. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.
     
Đang tải...