Báo Cáo Trái cây trọng điểm

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu

    Phần 1: Giới thiệu về các hormon thực vật (HMTV)

    1.Định nghĩa:
    Hormon thực vật(HMTV) là một chất hữu cơ ,do tế bào tạo ra tại 1 nơi nào đó
    trong cơ thể thực vật và được chuyển tới 1 nơi khác.Ở đó, với 1 nồng độ thấp, chúng
    ảnh hưởng trên các bước của quá trình phát triển của thực vật.Chúng không phải là
    chất dinh dưỡng, các vitamin hay những nguyên tố khoáng thiết yếu cho thực vật.
    Người ta thường phân biệt hormon tăng trưởng thực vật tức là sản phẩm thiên
    nhiên của thực vật với chất điều hoà sinh trưởng (ĐHST) thực vật bao gồm các
    hormon thực vật và các hợp chất hữu cơ nhân tạo có hoạt tính điều hoà.Các nhà sinh
    lý thực vật thích dùng từ chất điều hoà sinh trưởng thực vật hơn.
    2.Vai trò của HMTV:
    Các HMTV hay các chất điều hoà sinh trưởng (ĐHST)có vai trò rất quan trọng
    trong quá trình điều khiển sinh trưởng phát triển của cây.Tuỳ thuộc vào từng loại
    chất ĐHST mà chúng có thể tham gia vào những quá trình cơ bản như:
    - điều chỉnh sinh trưởng tế bào và phân hoá các cơ quan
    - điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả chính vụ và trái vụ
    - điều chỉnh quá trình bảo quản hoa quả trên cây và trong kho
    - điều chỉnh quá trình già hoá của các bộ phận của cây
    - điều chỉnh quá trình ra rễ cho cây, cành giâm, cành chiết.
    Những HMTV phổ biến hiện nay là: Auxin,Gibberellin, Cytokinin, axit Abscisic
    và Ethylen.
    Tuỳ theo mức độ biểu hiện tính kích thích hay ức chế sinh trưởng mà các HMTV
    được chia thành 2 nhóm:
    - Nhóm hormon kích thích sinh trưởng :AUXIN (acid-3-indolaxetic),
    GIBBERELLIN (GA), CYTOKININ
    - Nhóm hormon ức chế sinh trưởng :AUXIN(nồng độ cao), ETHYLEN, AXIT
    ABSCISIC (ABA)
    3.Hàm lượng hormon trong mô thực vật
    Hormon tăng trưởng thực vật hiện diện với hàm lượng rất thấp trong mô nhưng đủ
    để gây các phản ứng chuyên biệt.
    Ví dụ:
    Auxin :0,001-0,1 mg/kg trọng lượng tươi
    Gibberellin: thường cao trong các mô sinh sản : 1-10 g/g trọng lượng tươi,
    thấp hơn trong các mô sinh dưỡng : 1-10 ng/g TLT
    Cytokinin : 500 g AND tinh trùng cá bẹ cho 275mg kinetin, 10-20% nước dừa
    trong môi trường nuôi cấy cho tác dụng tương đương với BA 1-2mg/l
    Acid abscisic : vài chục tới vài trăm g/kg TLT
    Ethylen : 0,001-0,5 ml/kg/h (tức 0,03-15mg/kg/ngày) ở trái chín
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...