I. Tổng quan về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 1. Khái niệm về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ vẫn đợc sử dụng nh một khái niệm tổng hợp mang ý nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự) và các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời không thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm đau ). Theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt Namgiải thích về thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ nhsau: “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ”. 2.Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 2.1. Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm trực tiếp Đây là hoạt động cơ bản, là cơ sở cho sự tồn tại của DNBH. Hoạt động này là một quá trình liên hoàn từ khâu cấp đơn cho ngời tham gia bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, giám định tổn thất và giải quyết bồi thờng bảo hiểm. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc theo một số nghiệp vụ, từ đó thu đợc phí bảo hiểm, và thực hiện chức năng chính của mình đó là tạo lập quỹ tiền tệ từ sự đóng góp của số đông để bù đắp những thiệt hại và tổn thất cho một số ít cá nhân, góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống của ngời tham gia bảo hiểm. Quy trình thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc bắt đầu từ việc doanh nghiệp bảo hiểm thông qua mạng lới đại lý hay các nhân viên khai thác chào bán các dịch vụ bảo hiểm tới từng đối tợng khách hàng có nhu cầu. Khi hai bên đã thống nhất đợc các điều kiện cơ bản để có thể đi tới ký kết hợp đồng bảo hiểm, thì ngời có nhu cầu tham gia bảo hiểm sẽ gửi tới doanh nghiệp bảo hiểm một đề nghị hay yêu cầu đợc cung cấp dịch vụ bảo hiểm, trên cơ sở đó, hợp đồng bảo hiểm đợc thiết lập và kí kết. Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng pháp lý thể hiện sự xác lập quyền và nghĩa vụ giữa hai bên: công ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và DNBH, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, DNBH phải trả tiền cho ngời thụ hởng bảo hiểm hoặc bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Theo các quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm (các điều 17, Điều 19 và Điều 20), DNBH có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cơ bản sau: - Nghĩa vụ bồi thờng hoặc trả tiền bảo hiểm kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thụ hởng. Luật kinh doanh bảo hiểm cũng qui định rõ nêú hai bên trong hợp đồng không có thoả thuận cụ thể về thời hạn này thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thờng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc đầy đủ hồ sơ khiếu nại hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thờng (Điều 29). - DNBH có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, hớng dẫn giải thích về mọi thủ tục cần thiết để ngời tham gia bảo hiểm lập hồ sơ khiếu nại đòi tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. - DNBH cũng có những quyền lợi cụ thể tơng ứng với trách nhiệm đã nhận, đó là quỳên thu phí bảo hiểm, quyền đề nghị đợc sửa đổi một số điều kiện, điều khoản của hợp đồng, chấm dứt hợp đồng ,nếu công ty bảo hiểm đã thực hiện việc bồi thờng thì đợc phép thế quyền ngời đợc bảo hiểm để yêu cầu ngời thứ ba hoàn lại toàn bộ hoặc một phần số tiền đã bồi thờng do lỗi của ngời thứ ba đó gây ra.