Luận Văn Tổng quan về hệ thống tài chính

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
    Hoạt động của các CTTC trên thế giới đã ra đời và phát triển mạnh mẽ . Tính ưu việt
    của các CTTC này đã tạo nên một kênh dẫn vốn rất quan trọng đến các doanh nghiệp và
    thực tế cho thấy hoạt động của các CTTC là một trong những nhân tố đẩy nhanh trình độ
    phát trriển công nghệ ở các nước, nhất là đối với các nước chậm phát triển.
    Với Việt Nam bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu
    vốn đầu tư rất lớn. Xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 và
    những năm tiếp theo nhu cầu vốn đầu tư cho toàn xã hội trong thời kỳ 1996 - 2000 cần vào
    khoảng 45 - 50 tỉ USD nhà nước ta đã tích cực trên mọi biện pháp để thu hút vốn đầu tư
    trong và ngoài nước. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua vốn đầu tư để đổi mới công nghệ
    máy móc thiết bị trong đó có cả vốn trung và dài hạn của ngành ngân hàng. Còn bị hạn chế
    bởi nhiều nguyên nhân khác trong đó có chính sách đầu tư còn nhiều bất cập. Nhằm khắc
    phục tình trạng này việc đưa ra một cơ chế đầu tư hợp lý là điều cấp thiết. Chính vì vậy các
    CTTC ra đời ở Việt Nam là một giải pháp hữu hiệu.
    Tuy nhiên hoạt động của các CTTC ở Việt Nam còn mới mẻ sơ khai chưa có môi
    trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Thiếu những văn bản pháp quy hoàn chỉnh và đồng
    bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã không còn phù hợp. Các CTTC đều mong
    muốn có một hành lang pháp lý rộng rãi sát với thực tiễn hiện nay. Để cho CTTC hoạt
    động ngày một hiệu quả hơn.
    Việc chọn đề tài "Các CTTC và sự ra đời phát triển các CTTC ở Việt Nam" là có ý
    nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng góp vào sự hoạt động có hiệu qủa
    của các CTTC.
    2. Mục đích của đề án.
    Đề án nhằm mục đích:
    - Nghiên cứu có hệ thống những lý luận cơ bản về quá trình ra đời, phát triển các
    công ty tài chính.
    - Hệ thống các tổ chức tài chính.
    - Sự ra đời và phát triển các CTTC trên thế giới.
    - Thực tiễn hoạt động của các CTTC ở Việt Nam.
    - Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện hơn nữa mô hình CTTC để phát huy
    tối đa chức năng nhiệm vụ của các CTTC.
    3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
    2
    Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề án là tổng hợp phân tích kỹ các mô hình CTTC
    ở Việt Nam cũng như mục tiêu hoạt động của các CTTC này. Để thực hiện các mục tiêu kể
    trên, đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa
    lý luận và thực tiễn, giữa phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng với duy vật
    lịch sử từ cái chung đến cái riêng, từ chi tiết đến tổng hợp sử dụng các tài liệu để phân tích
    đánh giá một cách khách quan khoa học toàn diện nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
    4. Kết cấu của đề án.
    Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề án chia làm 4 chương.
    Chương I : Sự ra đời phát triển và bản chất của tài chính.
    Chương II : Tổng quan về hệ thống tài chính.
    Chương III : Các công ty tài chính.
    Chương IV : Sự ra đời và phát triển của các công ty tài chính ở Việt
    Nam hiện nay
    3
    CHƯƠNG I. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT
    CỦA TÀI CHÍNH.
    I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÀI CHÍNH.
    1. Sự ra đời của tài chính.
    Sự ra đời của tài chính gắn với sự xuất hiện giai cấp, xuất hiện nhà nước. Khi lực
    lượng sản xuất đã phát triển với một trình độ khá cao.
    Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, lực lượng sản xuất chưa phát triển, của cải làm
    ra được phân phối bình đẳng giữa các thành viên và chưa có sự tích lũy để tái sản xuất.
    Mọi quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái hiện vật. Nhìn chung đây là một nền
    kinh tế mông muội nhất mở đầu cho các thiết chế kinh tế xã hội sau này và tài chính cũng
    chưa xuất hiện.
    Lực lượng sản xuất càng phát triển phá vỡ các quan hệ sản xuất cũ. Chế độ cộng sản
    nguyên thủy tan rã thay vào đó là chế độ chiếm hữu nô lệ của cải làm ra ngày càng nhiều
    hơn và phương pháp mang tính chất không bình đẳng. Trong xã hội xuất hiện kẻ giàu
    người nghèo, và xuất hiện giai cấp. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình và thống trị xã hội,
    giai cấp thống trị thành lập nhà nước đề ra những luật lệ có lợi cho giai cấp họ và để có
    nguồn thu cho ngân sách nhà nước thuế ra đời. Thuế là hình thức biểu hiện đầu tiên của tài
    chính, nó thể hiện các quan hệ kinh tế cá nhân tổ chức.
    2. Sự phát triển của tài chính.
    Sự phát triển của tài chính gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Điển
    hình là ngành thuế với sự xuất hiện ngày càng nhiều loại thuế khác nhau xuất hiện các quỹ
    tiền tệ bên cạnh đó tín dụng cũng phát triển với nhiều loại hình như tín dụng thương mại,
    ngân hàng, và bảo hiểm: ngày này các quốc gia trên thế giới đều coi chính sách tài chính
    tiền tệ là một công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
    II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH.
    Tài chính là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá là hệ thống các quan hệ
    kinh tê phát sinh trong quá trình phân phối sản phẩm xã hội trên cơ sở đó các quỹ tiền tệ
    được hình thành phân phối và sử dụng để đáp ứng nhu cầu của hàng hoá và xã hội.
    - Hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và nhà nước khác trong quá trình vay
    mượn viện trợ.
    - Hệ thống các quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế xuất hiện khi nhà nước
    thực hiện cấp vốn cho tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước.
    4
    Đối với các tổ chức kinh tế khác quan hệ này xuất hiện khi nhà nước trợ giúp tổ chức
    cho doanh nghiệp.
    - Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các NHTM, cơ quan nhà nước.
    - Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế khác nhau và giữa các tổ chức kinh tế với
    cá nhân.
    * Đặc điểm: Các quan hệ này luôn gắn liền

    KẾT LUẬN
    Công ty tài chính là mô hình tổ chức tài chính được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế
    giới, hoạt động như một định chế tài chính. Trung gian, thu xếp và sử dụng các nguồn vốn,
    tham gia vào các thị trường tài chính tiền tệ để tăng cường tiềm lực tài chính phục vụ cho
    yêu cầu đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các ngành
    kinh tế trọng yếu cũng như các ngành chưa có điều kiện để phát triển.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...