Đồ Án TổNG QUAN QUá TRìNH xử lý hydro nguyên liệu Reforming xúc tác.

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: TổNG QUAN QUá TRìNH xử lý hydro nguyên liệu Reforming xúc tác.

    PHẦN MÉT
    TỔNG QUAN QUÁ TR̀NH

    I.Qúa tŕnh reforming [10].
    Qúa tŕnh reforming được thiết kế và áp dụng đầu tiên bởi hăng UOP, quá tŕnh này được ứng dụng rộng răi trong các nhà máy lọc dầu và hoá dầu ngày nay. Dây chuyền reforming đầu tiên của hăng UOP đi vào hoạt động năm 1949 đă đánh dấu sự thương mại hoá đầu của quá tŕnh và trở thành một tiêu chuẩn cho các nhà máy lọc dầu khắp nơi trên thế giới.
    Trong quá tŕnh reforming xúc tác, naphtha được tiếp xúc với xúc tác Pt trên chất mang axit ở nhiệt độ cao 480 – 544[SUP]o[/SUP]C và áp suất H[SUB]2[/SUB] trong khoảng từ 345KPa đến 3450 KPa (50 – 150 lb/in[SUP] 2[/SUP]). Quá tŕnh reforming xúc tác tạo ra sản phẩm lỏng giàu hydrocacbon thơm, có trị số octan cao. Ngoài ra quá tŕnh c̣n tạo ra H[SUB]2[/SUB], khí nhẹ, LPG như là những sản phẩm phụ.
    Qúa tŕnh reforming xúc tác được áp dụng trong công nghiệp để nâng cấp phân đoạn naphtha có trị số octan thấp thành sản phẩm có trị số octan cao, đồng thời là quá tŕnh chủ yếu để sản xuất các hydrocacbon thơm có độ tinh khiết cao. Với những xúc tác dựa trên cơ sở kim loại Pt mang trên nhôm ôxit được tổng hợp một cách đặc biệt cho phép quá tŕnh hoạt động ở những điều kiện tối ưu nhất. Sự chuẩn bị nguyên liệu kỹ trước khi thực hiện quá tŕnh đảm bảo cho quá tŕnh xử lư tốt bất kể phân đoạn naphtha nào thu được ở nhà máy lọc dầu.
    Với vai tṛ của người tiên phong trong công nghệ reforming xúc tác , UOP đă đi đầu trong những cải tiến mang tính chất đột phá nh­ : tối ưu hoá các thông số công nghệ của quá tŕnh, chọn xúc tác thích hợp, thiết kế thiết bị. Những cải tiến này nhằm một mục đích là tăng hiệu suất sản phẩm lỏng và trị số octan mà vẫn khống chế được sự tạo thành cốc trên bề mặt xúc tác. Con đường đưa đến hiệu suất sản phẩm lỏng và trị số octan cao đó là quá tŕnh làm việc ở điều kiện áp suất thấp và độ khe khắt cao. Tuy nhiên, nếu quá tŕnh làm việc ở điều kiện như vậy, tốc độ phản ứng tạo cốc tăng cao, điều này sẽ dẫn đến xúc tác mau bị giảm hoạt tính do cốc tạo thành sẽ bao phủ các tâm hoạt tính của xúc tác. Tốc độ tạo cốc tăng ở độ khe khắt cao hạn chế hoạt động của quá tŕnh và tính khả thi của việc giảm áp suất. Chỉ có sự cải tiến xúc tác không thể giải quyết được vấn đề này. Những cải tiến về mặt thiết kế đă được đặt ra đối với các nhà công nghệ. Trong hững năm 60 của thế kỷ 20 quá tŕnh reforming chu tŕnh đă được phát triển rộng răi. Quá tŕnh được thực hiện bằng một dây chuyền có từ 4 đến 6 thiết bị phản ứng nối tiếp, trong đó có một thiết bị phản ứng được đưa ra hoạt động ngoại tuyến để tái sinh xúc tác trong khi các thiết bị khác vẫn tiếp tục hoạt động. Sau khi thực hiện xong việc tái sinh xúc tác, thiết bị phản ứng này được đưa vào hoạt động và một thiết bị phản ứng khác có hoạt tính xúc tác giảm đến mức cần tái sinh
    được đưa ra hoạt động ngoại tuyến để thực hiện công việc tái sinh xúc tác, Nh­ vậy dây chuyền reforming xúc tác chu tŕnh vẫn sử dụng thiết bị phản ứng xúc tác cố định nhưng không phải ngưng hoạt động để tái sinh xúc tác.
    UOP đă nhận ra sự hạn chế về độ ổn định của xúc tác tầng cố định nên đă đưa ra quá tŕnh reforming tái sinh xúc tác liên tục – Platforming CCR –
    Trong quá tŕnh này, xúc tác chuyển động liên tục khỏi thiết bị phản ứng cuối để đưa đi tái sinh, sau đó lại quay trở thiết bị phản ứng đầu tiên trong dây chuyền để bắt đầu một chu tŕnh mới. Quá tŕnh Platforming là một thay đổi lớn trong công nghệ reforming. Nhờ tái sinh xúc tác liên tục, nên cốc không bám lâu trên bề mặt xúc tác và hoạt tính của xúc tác được phục hồi liên tục. Qúa tŕnh Platforming CCR có thể làm việc ở điều kiện áp suất thấp 345KPa(50 lb/in[SUP]2[/SUP]), tạo ra sản phẩm có trị số octan cao lên đến 108, hiệu suất sản phẩm lỏng tăng mà vẫn kiểm soát được sự tạo thành cốc. Với những ưu điểm nổi bật, quá tŕnh Platforming CCR đă được phát triển không ngừng, hơn 95% dây chuyền reforming xúc tác mới được thiết kế theo mô h́nh này.
    Nói tóm lại, công nghệ reforming xúc tác đă phát triển không ngừng theo thời gian. Trong tiến tŕnh này áp suất đă được hạ thấp xuống hơn 400lb/in[SUP]2[/SUP](2760KPa), hiệu suất hydro đă tăng lên gấp đôi. Trị số octan tăng 12 đơn vị cùng với hiệu suất sảm phẩm lỏng tăng 2%thể tích. Sự phát triển của quá tŕnh reforming xúc tác của hăng UOP được minh hoạ trong h́nh1.
    [​IMG]















    II. Nguyên liệu và xử lư nguyên liệu [13], [15], [10].
    II.1.Nguyên liệu.
    Nguyên liệu của quá tŕnh reforming xúc tác thường là phân đoạn naphtha. Vậy naphtha là ǵ ?
    Naphtha là một thuật ngữ chung được sử dụng rộng răi trong công nghiệp lọc dầu đối với sản phẩm lỏng thu được ở đỉnh của tháp chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển. Khoảng nhiệt độ sôi đối với naphtha nhẹ từ 35[SUP]o[/SUP]C đến 90[SUP]o[/SUP]C, trong khi naphtha nặng có nhiệt độ sôi trong khoảng 80 – 200[SUP]o[/SUP]C. Quá tŕnh reforming xúc tác sử dụng naphtha nặng làm nguyên liệu. Ngoài ra, naphtha c̣n thu được từ những quá tŕnh khác như quá tŕnh craking xúc tác, quá tŕnh hydrocraking và quá tŕnh cốc hoá. Thành phần của naphtha thay đổi tuỳ thuộc vào nguồn gốc dầu thô và nhận được từ quá tŕnh nào.
    Naphtha thu được từ quá tŕnh chưng cất khí quyển có đặc điểm là không có mặt hợp chất olefin. Những cấu tử chính của nó là paraffin thẳng hay phân nhánh, xyclo paraffin, hydrcacbon thơm, tỉ lệ tương đối của mỗi loại hydrocacbon phụ thuộc vào nguồn gốc dầu thô. Bảng 1 đưa ra những kết quả phân tích cho phân đoạn naphtha từ 2 loại dầu thô khác nhau.

    Bảng 1 : tính chất naphtha thu được từ hai loại dầu thô khác nhau

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Các thông số
    [/TD]
    [TD]Marine Balayem
    Egypt
    [/TD]
    [TD]Bark-9
    Egypt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Khoảng sôI, [SUP]o[/SUP]C
    Tỷ trọng, 60/60[SUP]o[/SUP]F
    [SUP]o[/SUP]API
    Hàm lượng lưu huỳnh, %kl
    Loại hydrocacbon, %V
    Paraffin
    Naphthen
    Aromatic
    [/TD]
    [TD]58 – 170
    0,7485
    57,55
    0,055

    62,7
    29,1
    8,2
    [/TD]
    [TD]71 – 182
    0,735

    0,26

    80,2
    11,0
    8,8
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Những naphtha thu được từ quá tŕnh craking, nói chung, chứa một lượng đáng kể olefin và có tỉ lệ hydrocacbon thơm và paraffin phân nhánh cao hơn so với naphtha thu được từ quá tŕnh chưng cất khí quyển. Do có mặt những hydrocacbon không băo hoà cho nên chúng kém ổn định hơn. Trong các nhà máy lọc dầu, người ta thường trộn mội loại naphtha này với một loại naphtha khác để làm nguyên liệu, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quá tŕnh, ngay cả trong một quá tŕnh, nhưng với những mục đích khác nhau sẽ chọn nguyên liệu cho phù hợp, điều này sẽ được thấy rơ trong quá tŕnh reforming xúc tác.
    Quả vậy, một naphtha nhiều paraffin sẽ là nguyên liệu tốt cho quá tŕnh craking hơi, bởi v́ ở nhiệt độ thấp những parafin dễ bị bẻ găy hơn so với những hydrocacbon khác, trong khi đó naphtha giàu xyclo parafin lại là nguyên liệu tuyệt vời cho quá tŕnh reforming, lư do là những xyclo parafin dễ đề hydro hoá tạo hydrocacbon thơm.
    Phần lớn naphtha trong công nghiệp dầu mỏ được dùng để sản xuất xăng. Naphtha nặng từ quá tŕnh chưng cất khí quyển hoặc từ quá tŕnh hydrocraking có chỉ số octan thấp được sử dụng làm nguyên liệu cho quá tŕnh reforming xúc tác . Ngoài ra naphtha cũng là nguyên liệu cho quá tŕnh craking hơi nước và reforming hơi.
    Trong quá tŕnh reforming xúc tác, tuỳ thuộc vào mục đích quá tŕnh sản xuất xăng sử dụng làm nhiên liệu hay hydrocacbon thơm làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu mà nguyên liệu được lựa chọn cho phù hợp . Nếu mục đích của quá tŕnh là sản xuất xăng động cơ th́ phân đoạn naphtha có nhiệt độ sôi trong khoảng 85 – 180 [SUP]o [/SUP]C hoặc từ 105-180[SUP] o[/SUP] C được sử dụng làm nguyên liệu. Sử dụng phân đoạn naphtha có nhiệt độ sôi 60-85[SUP]o[/SUP] C để sản xuất benzen, 85-105[SUP]o[/SUP]C để sản xuất toluene, 105-140[SUP]o[/SUP]C để sản xuất xylen, phân đoạn 62-140 [SUP]o[/SUP]C được áp dụng để san xuất hỗn hợp benzen , toluene, và xylen.
    [​IMG]
    Ảnh hưởng của nguyên liệu đến quá tŕnh không chỉ là thành phần cất mà c̣n là thành phần hoá học của nguyên liệu. Như đă nói ở trên thành phần của naphtha thay đổi tuỳ thuộc vào nguồn cung cấp nó. Thành phần hoá học của nguyên liệu sẽ tác động trực tiếp đến độ dễ hay khó xử lư của quá tŕnh . Độ dễ xử lư của một nguyên liệu đối với quá tŕnh reforming xúc tác được xác định bằng hỗn hợp P, N, Ar . Những hợp chất hydrocacbon thơm trải qua quá tŕnh về bản chất là không thay đổi. Naphthen phản ứng tương đối dễ dàng và có sự chọn lọc tạo Ar cao. Những parafin khó chuyển hoá nhất, và v́ vậy độ khe khắt của tŕnh được xác định bằng độ chuyển hoá của parafin. Nếu quá tŕnh tiến hành ở độ khe khắt thấp th́ Ưt parafin được chuyển hoá, và ngược lại nếu quá tŕnh tiến hành ở độ khe khắt cao th́ độ chuyển hoá của parafin sẽ lớn.
    Naphtha được chia thành naphtha nghèo và naphtha giàu. Những naphtha giàu với một tỉ lệ naphthen cao sẽ dễ xử lư hơn trong quá tŕnh reforming xúc tác. H́nh 2 minh hoạ ảnh hưởng của thành phần naphtha đến độ chuyển hoá tương đối của nguyên liệu dưới những điều kiện như nhau. Một nguyên liệu giàu naphthen tạo ra hiệu suất reformat lớn hơn là nguyên liệu nghèo naphthen.
    Để đánh giá chất lượng nguyên liệu reforming xúc tác thông qua thành phần nguyên liệu, UOP đă đưa ra một chuẩn số tương quan K[SUB]UOP[/SUB] được xác định theo biểu thức :

    K[SUB]UOP[/SUB] = 12,6 – (N + 2Ar)
    . N : % naphthen
    Ar : % hydrocacbon thơm
    Trong nguyên liệu reforming xúc tác, K[SUB]UOP[/SUB] và đặc biệt là N + Ar thay đổi trong một khoảng rộng (N + Ar = 30 – 50 ). Nếu K[SUB]UOP[/SUB] = 10 th́ nguyên liệu chứa nhiều Ar hơn . Nếu K[SUB]UOP[/SUB] = 11 th́ nguyên liệu chứa nhiều hydrocacbon thơm một ṿng và naphten. C̣n nếu K[SUB]UOP[/SUB] = 12 th́ nguyên liệu chứa một lượng bằng nhau giữa hydrocacbon ṿng và parafin . Như vậy nếu K[SUB]UOP[/SUB] càng thấp hay N+Ar trong nguyên liệu càng cao th́ nguyên liệu càng chứa nhiều naphthen và aromatic th́ nguyên liệu đó càng thuận lợi để nhận reformat có trị số octan cao.
    Bên cạnh những ảnh hưởng của thành phần cất và thành phần hoá học của nguyên liệu đến quá tŕnh, các tạp chất trong nguyên liệu có những tác động thường là có hại. Những tạp chất trong nguyên liệu của quá tŕnh reforming xúc tác là những hợp chất của lưu huỳnh , nitơ, oxi, ngoài ra c̣n có những kim loại nặng như As, Pb, Cd, Co, Fe, Mg, V, Mn, Zn và Mo.
    Các hợp chất hữu cơ chứa S, N, O hay kim loại nặng là những chất độc đối với xúc tác reforming
    Các hợp chất lưu huỳnh dễ đầu độc xúc tác Pt, làm giảm hoạt tính hydro hoá - đề hydro hoá đối với kim loại Pt. Những hợp chất lưu huỳnh khác nhau sẽ có mức độ đầu độc khác nhau. Mercaptan và sunfit làm giảm hoạt tính xúc tác mạnh hơn các hợp chất loại thiophen và hydrosunfua hay lưu huỳnh nguyên tố. Nếu nguyên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao th́ hiệu suất và chất lượng reformat sẽ giảm xuống, ngoài ra sự có mặt hydrosunfua trong khí tuần hoàn sẽ làm tăng khả năng ăn ṃn thiết bị.
    Khi xúc tác tiếp xúc với nguyên liệu chứa lưu huỳnh không chỉ Pt bị ngộ độc mà ngay cả Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] cũng bị biến đổi do nó tác dụng với hợp chất lưu huỳnh tạo ra Al[SUB]2[/SUB](SO[SUB]4[/SUB])[SUB]3[/SUB], hợp chất này sẽ làm cho quá tŕnh tái sinh phức tạp hơn, ngay cả sau khi đă chuyển Al[SUB]2[/SUB](SO[SUB]4[/SUB])[SUB]3 [/SUB]thành Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] nhưng hoạt tính xúc tác bị giảm đáng kể.
    Các hợp chất của nitơ có trong nguyên liệu cũng ảnh hưỏng xấu đến hoạt tính xúc tác. Khi tiếp xúc với các hợp chất nitơ ví dụ như NH[SUB]3[/SUB] , độ hoạt tính của xúc tác giảm nhanh đặc biệt là chức axit v́ NH[SUB]3[/SUB] mang tính bazơ sẽ trung hoà các tâm axit của xúc tác, như vậy, sẽ làm giảm tốc độ các phản ứng đồng phân hoá, ṿng hoá, hydrocraking.
    Nước có trong nguyên liệu sẽ làm giảm nhanh chức axit của xúc tác do nước làm rửa trôi Clo trên bề mặt xúc tác, bởi vậy nó sẽ làm ảnh hưởng đến cân bằng kim loại/axit của xúc tác. Không những thế H[SUB]2[/SUB]O c̣n làm tăng khả năng ăn ṃn thiết bị. Hàm lượng nứoc được khống chế sao cho c̣n 10 – 15ppm. Biện pháp để tách bớt nước là phải xử lư nguyên liệu trước bằng quá tŕnh làm khô dùng rây phân tử hoặc phun một hợp chất Clo hữu cơ vào nguyên liệu ví dụ như 1,1,2 triclo etan, hợp chất này sẽ tham gia phản ứng hydrogenolys tạo ra HCl, HCl sẽ tương tác với bề mặt xúc tác bù đắp lượng Clo đă mất.
    Các kim loại nặng cũng có những ảnh hưởng xấu đến quá tŕnh. Các kim loại As, Pb sẽ gây ngộ độc mạnh xúc tác. Các hợp chất ch́ sẽ tích đọng dần trên bề mặt xúc tác và làm thay đổi nhanh hoạt tính của xúc tác . Hàm lượng ch́ cho phép <0,02ppm, của As <0,01ppm . Những kim loại nặng khác nh­ Cd, Cr, Co, Fe, Mg, V, Mn, Zn và Mo phải thấp hơn 600ppm. Sự có mặt những kim loại này sẽ tăng nguy cơ xảy ra thiêu kết xúc tác, có lẽ là do những kim loại này tạo hợp kim với kim loại của xúc tác, hợp kim này có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ trong quá tŕnh phản ứng cũng như khi tái sinh.
    Với những yêu cầu khắt khe về hàm lượng các chất phihydrocacbon trong nguyên liệu cho nên cần phải xử lư hydro trước khi thực hiện quá tŕnh reforming xúc tác.
    II.2 Xử lư hydro nguyên liệu.
    II.2.1 Cơ sở hoá học
    Hoá học của quá tŕnh xử lư hydro có thể được chia thành một số loại phản ứng, phản ứng hydro đề sunfua hoá, phản ứng hydro đề nitơ hoá,phản ứng băo hoà những olefin và hydrocacbon thơm.
    II.2.1.1Phản ứng hydro đề sunfua hoá.
    [​IMG] Phản ứng hydro đề sunfua hoá là phản ứng phổ biến nhất trong quá tŕnh xử lư hydro. Những hợp chất hydrocacbon chứa S dưới một số dạng và khả năng tách S đối với mỗi loại hợp chất là khác nhau. Mức độ tách S gần nh­ là hoàn toàn đối với phân đoạn naphtha. Các hợp chất lưu huỳnh dưới đây được sắp xếp theo mức độ khó tách lưu huỳnh tăng dần.





    Phản ứng hydro đề sunfua hoá đối với hợp chất thiophen xảy ra cực nhanh.
    [​IMG]
    [​IMG] Những hợp chất lưu huỳnh ṿng khó xử lư hơn do lưu huỳnh liên kết với hai nguyên tử cacbon thuộc hai ṿng khác nhau.



    Trong các phản ứng đề sunfua đều tạo ra H[SUB]2[/SUB]S, do vậy để phản ứng xảy ra hoàn toàn cần phải tách H[SUB]2[/SUB]S khỏi hỗn hợp phản ứng.
    II.2.1.2. Phản ứng hydro đề nitơ hoá.
    [​IMG] Những hợp chất của nitơ xuất hiện trong dầu thô một cách tự nhiên. Hợp chất nitơ được chia thành 2 loại : hợp chất nitơ bazơ(nitơ liên kết với ṿng 6 cạnh ), hợp chất nitơ trung hoà (nitơ liên kết với ṿng 5 cạnh), những hợp chất nitơ có mặt trong nguyên liệu reforming được viết dưới đây











    Sự phức tạp của hợp chất nitơ, làm cho phản ứng đề nitơ khó khăn hơn so với phản ứng đề sunfua hoá.
    [​IMG] Trong phản ứng đề nitơ hoá, bước đầu tiên là qua giai đoạn băo hoà hydrocacbon thơm, sau đó mới thực hiện tách nitơ.



    Chính v́ sự kết hợp 2 giai đoạn băo hoà và tách nitơ, cho nên phản ứng hydro đề nitơ hoá tiêu thụ H[SUB]2[/SUB] nhiều hơn so với phản ứng hydro đề sunfua hoá, điều này cũng có nghĩa là phản ứng hydro đề nitơ hoá thu nhiệt nhiều hơn phản ứng hydro đề sunfua hoá.
    Các phản ứng hydro đề nitơ hoá đều tạo ra khí NH[SUB]3[/SUB], cho nên để phản ứng xảy ra hoàn toàn, NH[SUB]3[/SUB] phải được tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng.
    II.2.1.3. Phản ứng băo hoà olefin.
    [​IMG] Cũng tương tự nh­ phản ứng hydro đề sunfua hoá, phản ứng băo hoà olefin xảy ra cực nhanh, hydro cộng vào olefin tạo thành hợp chất no tương ứng. Phản ứng này toả nhiệt mạnh. Nếu một naphtha có chứa một lượng đáng kể olefin, th́ nhiệt tạo ra của phản ứng này phải được tính đến khi thiết kế dây chuyền xử lư hydro.







    II.2.1.4. Phản ứng băo hoà hydrocacbon thơm.
    Phản ứng băo hoà hydrocacbon thơm xảy ra theo cùng một cơ chế nh­ phản ứng băo hoà olefin. Bởi v́ phản ứng này toả nhiệt mạnh cho nên việc khống chế một nhiệt độ thích hợp trong quá tŕnh rất là quan trọng.
    [​IMG]
    Ngoài những vai tṛ nh­ trên, quá tŕnh xử lư hydro cũng được thiết kế để tách một lượng nhỏ kim loại nặng khỏi nguyên liệu. Những kim loại nặng được tách ra bao gồm Ni, V, đó là những kim loại có mặt thường xuyên trong dầu thô, ngoài ra c̣n có ch́ và silicon là những chất bị lẫn vào trong quá tŕnh làm việc của nhà máy lọc dầu. Những kim loại này sẽ đầu độc xúc tác trong những quá tŕnh sau. Trước kia, các nhà máy lọc dầu vận hành dây chuyền xử lư hydro cho đến khi xúc tác không c̣n khả năng hấp phụ những kim loại nặng trong nguyên liệu. Từ năm 1990 trở lại đây, các thiết bị xử lư hydro được nạp một loại xúc tác có khả năng tách kim loại hiệu quả nếu nguyên liệu chứa một lượng đáng kể kim loại nặng.
    II.2.2. Xúc tác cho quá tŕnh xử lư hydro
    Một xúc tác có thích hợp hay không tuỳ thuộc vào chất lượng nguyên liệu và mục đích của quá tŕnh. Những xúc tác được sử dụng trong quá tŕnh xử lư hydro của hăng UOP có diện tích bề mặt lớn, độ phân tán kim loại hoạt tính cao.
    Với quá tŕnh hydro đề sunfua hoá, loại xúc tác được sử dụng là xúc tác Cobal - Molypden. Thành phần của xúc tác này được cho trong bảng 2 Đôi khi xúc tác Niken-Molypden cũng được sử dụnh trong quá tŕnh này.
    Bảng 2 : Thành phần xúc tác cho quá tŕnh xử lư hydro nguyên liệu Reforming xúc tác.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Cấu tử
    [/TD]
    [TD]Khoảng %kl
    [/TD]
    [TD]Thành phần 1 xúc tác điển h́nh%kl
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CoO
    [/TD]
    [TD]1 – 5
    [/TD]
    [TD]3
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]MoO[SUB]3[/SUB]
    [/TD]
    [TD]6 – 25
    [/TD]
    [TD]12
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB]
    [/TD]
    [TD] 93 – 70
    [/TD]
    [TD]85
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Với quá tŕnh hydro đề nitơ hoá, xúc tác Niken Molypden thường được sử dụng.
    Cả 2 loại xúc tác trên đều có hoạt tính tốt cho phản ứng băo hoà hydrocacbon thơm và không no. Đối với phản ứng băo hoà hydrocacbon thơm, việc lựa chọn một xúc tác phụ thuộc vào mục đích của quá tŕnh. Trong nhiều trường hợp, xúc tác Niken Molypden cũng đảm bảo được yêu cầu, trong trường hợp mà nguyên liệu nhiều hydrocacbon thơm th́ hăng UOP sử xúc tác có chứa những kim loại quư (Pd, Pt).
    Nói tóm lại, việc lựa chọn xúc tác cho quá tŕnh xử lư hydro tuỳ thuộc vào mục đích của quá tŕnh, đối với nguyên liệu cho quá tŕnh reforming xúc tác th́ mục đích tánh lưu huỳnh là chính, do vậy xúc tác sử dụng là Niken-Molypden và Cobal Molypden mang trên Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] được sử dụng.
    II.2.3.Dây chuyền xử lư hydro(H́nh 3).
    Naphtha được trộn lẫn với khí hydro tuần hoàn, hỗn hợp đựoc đốt nóng nhờ ḍng sản phẩm lỏng của quá tŕnh, sau đó hỗn hợp được gia nhiệt đến nhiệt độ phản ứng trước khi hỗn hợp đi vào thiết bị xử lư hydro. Ḍng ra khỏi thiết bị phản ứng được hạ thấp nhiệt độ nhờ trao đổi nhiệt với nguyên liệu và một loạt các thiết bị làm lạnh. Tiếp theo, hỗn hợp đi vào thiết bị tách , hơi được nén lại và kết hợp với H[SUB]2[/SUB] mới quay trở lại để trộn lẫn với nguyên liệu, phần lỏng từ tháp tách được đưa đến một tháp chưng,ở đây H[SUB]2[/SUB]S và NH[SUB]3[/SUB] được tách khỏi naphtha sạch.
    Quá tŕnh xử lư hydro phân đoạn naphtha dễ hơn so với các phân đoạn khác. Bảng 3 dưới đây sẽ cung cấp những thông số hoạt động cơ bản của dây chuyền xử lư hydro phân đoạn naphtha và các phân đoạn khác để chúng ta có thể so sánh mức độ
     
Đang tải...