Báo Cáo Tổng quan nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp tư nhân châu á

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP TƯ NHÂN CHÂU Á


    Phạm Quang Diệu - Biên dịch (2002)


    Hơn bốn thập kỷ vừa qua, khoa học công nghệ là động lực đối với tăng trưởng nông nghiệp của nhiều nước châu á. Thập kỷ 60 và 70, cộng đồng quốc tế và các nước châu á đẩy mạnh đầu tư và phát triển hệ thống nghiên cứu, khuyến nông đã làm nên một cuộc "Cách Mạng Xanh" - đột phá về tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra một bước nhảy vọt về năng suất và sản lượng lương thực, giúp nhiều vùng nông thôn châu á thoát khỏi đói nghèo. Kể từ những năm đầu thập kỷ 80, sự phát triển của khoa học công nghệ nông nghiệp có những bước tiến mới, đặc biệt ở những nền kinh tế tăng trưởng nhanh châu á. Ngành công nghệ sinh học nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, thành phần kinh tế tư nhân tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong xu hướng đó, một trong những thay đổi quan trọng nhất hình thành cơ cấu thị trường công nghệ mới là sự phát triển của các công ty công nghệ sinh học khoa học tư nhân trội hơn các công ty hoá học và dược phẩm trước đây.


     Tổng quan kinh tế và nông nghiệp Châu á
     Nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp khu vực tư nhân ở Châu á
     Tác động của nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tư nhân
     Chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp tư nhân
     Các lựa chọn chính sách cho các nước đang phát triển


    I/ Tổng quan kinh tế và nông nghiệp Châu á

    Giai đoạn 1980-1997, hầu hết các nước châu á đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, nông nghiệp phát triển khá, khoảng 3% trở lên, trừ Philipin. Đặc biệt, nhờ công cuộc cải cách và mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt là sự phát triển mở đường của ngành nông nghiệp đã giúp tăng thu nhập và xoá đói nghèo cho một bộ phận lớn dân cư ở nông thôn, và là cơ sở cho Trung Quốc tiến hành công nghiệp hoá. Giai đoạn đầu cải cách 1980-90, tăng trưởng GDP nông nghiệp của Trung Quốc đạt tới 5,9%/năm, sau đó giảm dần xuống còn 4,3%/năm.

    Bảng 1: Một số chỉ tiêu nông nghiệp các nước châu á

    Quốc gia GDP nông
    Nghiệp (triệu USD) Tăng trưởng GDP nông nghiệp (%/năm) Giá trị xuất khẩu nông sản
    (triệu USD) Thu nhập đầu người
    (USD)
    1995 1980-90 1990-95 1995 1995
    Trung Quốc
    ấn độ
    Malaixia
    Thái Lan
    Inđônêxia
    Philipin
    Pakistan 146506
    93984
    11090
    18376
    33673
    16320
    15769 5,9
    3,1
    3,8
    4
    3,4
    1
    4,3 4,3
    3,1
    2,6
    3,1
    2,9
    1,6
    3,4 14363
    5494
    8226
    9022
    5493
    1881
    1018 620
    340
    3890
    2740
    980
    1050
    460
    Nguồn: USDA. 2001.

    Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp nhanh hơn tốc độ tăng dân số đã khiến cho nhiều nước châu á đáp ứng được nhu cầu nông sản. Trong các giai đoạn 80 và 90, những yếu tố như tăng cường sử dụng giống mới, áp dụng phân bón hiệu quả và đẩy mạnh công tác thuỷ lợi đã tạo điều kiện tăng năng suất nhanh chóng, và là yếu tố chủ đạo tạo nên tăng trưởng của ngành trồng trọt ở các nước châu á. Đối với ngành chăn nuôi, những cải tiến như giống gia cầm và giống lợn mới, thức ăn chăn nuôi chất lượng cao, dịch vụ thú y tốt và phương thức quản lý tiên tiến là nhân tố chủ yếu tăng năng suất và hiệu quả của ngành.

    II/ Nghiên cứu nông nghiệp khu vực tư nhân ở Châu á

    Trong số các nước châu á, ấn Độ là nước có đầu tư nghiên cứu của khu vực tư nhân lớn nhất. Thập kỷ 90, khu vực tư nhân của ấn Độ đầu tư vào nghiên cứu nông nghiệp khoảng 55 triệu USD/năm. Tiếp theo là các nước Thái Lan, Malaixia và Trung Quốc khoảng 15-20 triệu USD. Philipin đầu tư 10 triệu USD, Inđônêxia và Pakistan đầu tư 6 triệu USD. Đầu tư tư nhân của Trung Quốc vào nghiên cứu còn nhỏ, chưa đầy 0,01% tổng GDP nông nghiệp. Trong khi đó, Thái Lan và Malaixia chiếm khoảng 0,1% GDP nông nghiệp.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...