Thạc Sĩ Tổng hợp những tình huống hay và đáp án ngành tín dụng ngân hàng

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tình huống 1: Ngân hàng A cho công ty B vay vốn để kinh doanh, thời hạn vay từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2000. Ngân hàng C phát hành bảo lãnh cho giao dịch nói trên. Cuối tháng 12 năm 2000, ngân hàng C được yêu cầu thực hiện bảo lãnh từ phía ngân hàng A. Anh chị hãy cho biết: a- Các thành phần trong quan hệ bảo lãnh nói trên. b- Cách xử lý của ngân hàng C trước yêu cầu của ngân hàng A.
    Đáp án:
    a- Các thành phần trong quan hệ bảo lãnh: nêu rõ từng thành phần. b- Nhận định tình huống: đây là dạng bảo lãnh nợ vay. Xử lý của ngân hàng bảo lãnh: không giải quyết vì đã hết thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, hoặc là hợp đồng gốc đã được điều chỉnh thời hạn mà không thông báo cho ngân hàng bảo lãnh biết, nên ngân hàng bảo lãnh mặc nhiên được giải phóng khỏi nghĩa vụ trả nợ.
    Tình huống 2: Ngày 01/04/2000 doanh nghiệp A bán chịu cho doanh nghiệp B lô hàng trị giá 200 trđ. Ngay sau khi nhận được hối phiếu từ doanh nghiệp B, doanh nghiệp A đã đến ngân hàng đề nghị chiết khấu. Ngân hàng chấp nhận chiết khấu và giao cho doanh ngiệp A một số tiền: 199 trđ. Theo thông báo của ngân hàng: - Lãi suất chiết khấu: 1,5%/tháng. - Hoa hồng phí: 0,5 trđ. - Ngày làm việc của ngân hàng: 01 ngày. - Thời hạn mua bán chịu ghi trong hợp đồng: 90 ngày. YÊU CẦU: a- Xác minh mệnh giá của hối phiếu. b- Xác định lãi suất mua bán chịu giữa doanh ngiệp A và doanh ngiệp B?
    Đáp án:
    a- Xác định mệnh giá của hối phiếu: 199 = MG – (MG * 1,5%/30 * 90) – 0,5
    ==> MG = 208,9 trđ b- Xác định lãi suất mua bán chịu: (208,9 – 200)/200*100 = 4,45%/3 tháng (90 ngày) = 1,48%/tháng
    Tình huống 3: Hồ sơ tín dụng của khách hàng sau khi xếp hạng, trong những trường hợp nào giám đốc ngân hàng sẽ ký chuyển sang bộ phận TRUY HỒI TÀI SẢN (Bộ phận xử lý không phải ngăn ngừa) và ý nghĩa của hành vi này – Là vấn đề gây tranh cãi nhiều và chưa thống nhất được trong một cuộc hội thảo, cả về trường hợp cả về cách giải thích. Anh chị cho ý kiến kết luận hội thảo về vấn đề này – Nếu là người chủ trì cuộc hội thảo?
    Đáp án: Hồ sơ tín dụng sau khi được xếp hạng, sẽ chuyển sang bộ phận TRUY HỒI TÀI SẢN trong 3 trường hợp sau đây:
    a- Hồ sơ xếp hạng IV (sinh viên gọi tên của hạng) b- Hồ sơ xếp hạng IV & sau khi ngăn ngừa nhưng không thành công (sinh viên gọi tên và giải thích). c- Khách hàng đang ở loại IV và V nhưng bất hợp tác hoàn toán khi ngân hàng muốn thực hiện phương án ngăn ngừa. Ý nghĩa của việc Giám đốc ngân hàng ký chuyển hồ sơ sang bộ phận TRUY HỒI TÀI SẢN là: Việc thu hồi nợ tiến hành càng nhanh càng tốt. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không còn cơ sở để tồn tại nữa – tức là sẵn sàng chấp nhận mất khách.
    Tình huống 4: Ủy ban nhân dân tỉnh H có nhu cầu xây dựng một công trình văn hóa phục vụ nhân dân trong tỉnh. Hãy cho biết những rủi ro có thể gặp phải khi Ngân hàng cung cấp sản phm bảo lãnh và những loại bảo lãnh ngân hàng nên áp dụng trong suốt quá trình thực hiện từ khi chọn đối tác cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
    Đáp án:
    a- Khâu tổ chức đầu thầu: người dự thầu vi phạm quy định đấu thầu ==> bảo lãnh dự thầu. b- Khâu thi công công trình: người thi công không thực hiện đúng tiến độ hoặc chất lượng công trình quá kém ==> bảo lãnh thực hiện hợp đồng. c- Khâu hoàn thành đưa vào sử dụng: chất lượng công trình không bảo đảm ==> bảo lãnh chất lượng sản phẩm. d- Nếu có hành vi ứng trước tiền cho bên thi công thì có thể có bảo lãnh hoàn thanh toán.
    Tình huống 5: Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng của một doanh nghiệp với các số liệu sau: a- Doanh thu bán hàng trong kỳ: 100 trong đó khách hàng nợ lại: 25 b- Thu nợ kỳ trước: 15 c- Chi mua hàng trong kỳ: 70 trong đó nợ lại khách hàng: 10 d- Chi trả nợ kỳ trước: 2
    Theo anh/chị, ngân hàng có thu đủ để trả nợ vay hay không, nếu trong kỳ khách hàng phải hoàn trả số nợ là 70 (cả gốc và lãi) và tỷ lệ thu là 70% tiền thu bán hàng.
    Đáp án:
    Thực thu tiền trong kỳ: 100 – 25 + 15 = 90 Thực chi tiền trong kỳ: 70 – 10 + 2 = 62 Tiền ròng trong kỳ: 90 – 62 = 28 vì số thực thu tiền trong kỳ là 90, tỷ lệ thu là 70%, như vậy chỉ có thể thu được 63. Muốn thu đủ phải tăng tỷ lệ thu nợ lên.
    Tình huống 6: Một công ty đề nghị ngân hàng A cho ứng trước vốn lưu động để thực hiện một thương vụ. Số liệu kế hoạch liên quan tới thương vụ như sau: a- Nguồn VLĐ tự tài trợ cho thương của công ty: 800 trđ. b- Nguồn vốn ngân hàng đủ đáp ứng nhu cầu vay của công ty. c- Các giới hạn rủi ro mang tính định lượng theo yêu cầu của chính sách tín dụng ngân hàng này đối với thương vụ là chấp nhận được. d- Nhu cầu TSLĐ cho thương vụ 1200 trđ. Ngày 01/01/2000 khách hàng đề nghị giải ngân toàn bộ hạn mức của thương vụ.
    YÊU CẦU:
    a- Xác định hạn mức tín dụng cho thương vụ? Các khả năng về cách thực hiện yêu cầu giải ngân của khách hàng? b- Các giới hạn rủi ro định lượng trong việc xác định hạn mức tín dụng cho vay gồm những giới hạn nào?
    Đáp án:
    a- Xác định hạn mức tín dụng cho thương vụ: - Nhu cầu vay ngân hàng = 1200 – 800 = 400 - Nguồn và các giới hạn rủi ro chấp nhận được. - Hạn mức tín dụng: 400trđ b- Các giới hạn rủi ro định lượng trong việc xác định hạn mức tìn dụng cần quan tâm: - Giới hạn trên vốn ngân hàng. - Giới hạn trên vốn ròng của khách hàng. - Giới hạn trên giá trị tài sản đảm bảo.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...