Luận Văn Tổ chức kế toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu Điện Hà

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tổ chức kế toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu Điện Hà Nội(83 trang)( hiện tại mình chưa up mục lục. Mong các bạn thông cảm)


    LỜI NÓI ĐẦU




    Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của nhà nước.

    Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý hạch toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà thực chất trong doanh nghiệp tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn.

    Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động,tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.

    Mặt khác trong doanh nghiệp tài sản cố định còn là thước đo trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó khảng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán tài sản cố định càng thể hiện rõ vai trò của nó, đặc biệt khi gắn công tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

    Những lý do trên đặc biệt hợp lý với những doanh nghiệp lớn, trong những ngành kinh tế trọng yếu của đất nước như ngành Bưu điện. Là một đơn vị đầu ngành của ngành Bưu điện và của kinh tế thủ đô, Bưu điện Hà Nội là một trong những đơn vị đầu tiên đang áp dụng cách quản lý tài chính khoa học và hợp lý nhất. Với sự phát triển của ngành, cơ cấu tài sản của Bưu Điện thành phố Hà Nội ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của ngành trong thời kỳ đổi mới. Hơn thế nữa, trong thời gian qua, đơn vị đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhằm tránh lãng phí, thất thoát.

    Trên cơ sở những kiến thức đã được học, cùng với sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo TS Đặng Thị Loan, và các cô chú, anh chị chuyên viên kế toán tại phòng Tài chính – kế toán thống kê Bưu Điện Hà Nội, sau một thời gian thực tập tại đơn vị, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài : Tổ chức kế toán tài sản cố định với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Bưu Điện Hà Nội.


    Nội dung chuyên đề ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 3 phần chính:

    Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.

    Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ tại Bưu điện Hà Nội

    Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Bưu điện Hà Nội.

















    PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP


    I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.


    1. Tài sản cố định và vai trò , vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.


    Tài sản cố định là những Tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Theo quy định của Bộ tài chính (QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/99): TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5.000.000đ trở lên và có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.

    Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp cần có 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, tư liệu lao động là phương tiện vật chất (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải .) mà con người dùng sức lao động của mình để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Vì thế, TSCĐ với vai trò là Tư liệu lao động chủ yếu giữ một vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh.

    Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay, các doanh nghiệp sử dụng TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao thì khả năng thành công của doanh nghiệp càng lớn. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất, thực chất là đổi mới về cơ sở kỹ thuật, cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Các cuộc cách mạng ấy nối tiếp nhau tạo cho TSCĐ một nền tảng ngày càng tiên tiến và khoa học.

    Từ đó , ta thấy rằng TSCĐ là cơ sơ vật chất có ý nghĩa, vai trò và vị trí quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.

    2. Đặc điểm

    TSCĐ có 3 đặc điểm chính:

    - Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ được hình thái và vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phai loại bỏ ( thanh lý) ra khỏi quá trình sản xuất.

    - Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào Chị phí sản xuất kinh doanh củat doanh nghiệp ( giá trị sản phẩm mới)

    - Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng so sự tiến bộ của KHKT.

    Từ những đặc điểm trên, ta thấy TSCĐ cần được bảo quản và quản lý chặt chẽ cả về mặt hịên vật và giá trị.

    ã Hiện vật:

    Phải quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo từng loại, nhóm TSCĐ. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm, xây dựng đã hình thành quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp . cho đến khi không sử dụng được. ( thanh lý hoặc nhượng bán)

    ã Giá trị

    Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được phần giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính toán số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái sản xuất TSCĐ.


    3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ

    Do các TSCĐ thường có quy mô và thời gian phát sinh lâu dài nên nhiệm vụ chính của kế toán TSCĐ là đảm bảo việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để đáp ứng yêu cầu trên, doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý, cụ thể phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

    - Tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu một cách đầy đủ chính xác, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.

    - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào Chi phí sản xuất kinh doanh.

    - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ và kiểm tra việc thực hiện kế hoạnh sửa chữa TSCĐ.

    - Tham gia kiểm kê, kiểm ra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở doanh nghiệp.


    II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH


    1. Phân loại TSCĐ:

    TSCĐ bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái biể hiện tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau . Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân loại theo 3 cách:

    1.1 Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia ra thành 2 loại:

    a. Tài sản cố định hữu hình: Là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể, gồm:

    - Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiên trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.

    - Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.

    - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền dẫn ( thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá)

    - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt .)

    - Ngoài ra còn một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài liệu học tập . cũng được coi là TSCĐHH.

    b. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán, bao gồm:

    - Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ ( nếu có) . (không bao gồm các chi phí để xây dựng các công trình trên mặt đất)

    - Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên cứu , thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập .

    - Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác thử nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hợc các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc chuyểngiao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân . mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị.

    - Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.

    - Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế ( TSCĐ, TSLĐ .) khi đơn vị đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của ban quản lý đơn vị .

    - Ngoài ra, TSCĐVH còn bao gồm:

    + Quyền đặc nhượng: là các chi phí đơn vị phải rả để có được đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc sản xuất độc quyền một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng ký kết với nhà nước hoặc một đơn vị nhượng quyền.

    + Quyền thuê nhà là các chi phí về sang nhượng chuyển quyền mà đơn vị phải trả cho người thuê trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đòng ký với nhà nước hoặc các đối tượng khác.

    + Bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán sản phẩm của mình.

    + Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu là chi phí phải trả cho việc mua loại nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.

    1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:

    a. TSCĐ tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.

    b. TSCĐ thuê ngoài: là TS đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành:

    - TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. Theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà đơn vị thuê của Công ty cho thuê tài chính và hợp đồng thuê phải thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây:

    + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, đơn vị được huyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;

    + Nội dung hợp đồng thuê có quy đinh: Khi kết thúc thời hạn thuê, đơn vị được quyền lựa chọn mua TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;

    + Thời hạn cho thuê của một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê đó.

    + Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của TS đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

    - TSCĐ thuê hoạt động: là những TS đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Một hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.

    1.3. Phân loại theo hình thái sử dụng:

    a. TSCĐ đang dùng: là TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.

    b. TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử dụng.

    c. TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như: Nhà văn hoá, nhà trẻ, CLB .


    2. Đánh giá TSCĐ

    Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình kinh doanh, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

    2.1. Nguyên giá

    ã Đối với TSCĐ hữu hình, tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐHH được xác định như sau:

    a. TSCĐ loại mua sắm:

    Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ), bao gồm: Giá mua theo hoá đơn; lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ ( nếu có) .

    Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh riêng giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

    Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá thanh toán.

    b. TSCĐ loại đầu tư xây dựng

    Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng ( cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có)

    c. TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến

    Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến . baogồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển . hoặcgiá trị theo đánh giá thực tế của Hội động giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có) . mà bên nhận TS phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

    Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển gữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong Tổng Công ty là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

    d. TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa

    Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa . bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước ba ( nếu có) . mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.

    Kế toán chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐHH trong các trường hợp:

    - Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước

    - Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ

    - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ

    - Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ


    ã Đối với TSCĐ vô hình:

    Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập đơn vị, về công tác nghiên cứu, phát triển . số chi trả để muia bản quyền tác giả, bằng phát minh, sáng chế .

    Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào, hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô hình (Nếu TSCĐ vô hình này được dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp TSCĐ vô hình dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hợc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô hình.

    2.2 Giá trị còn lại của TSCĐ

    Giá trị còn lại của tài sản cố định = nguyên giá - giá trị hao mòn.

    Trong trường hợp có quyết định đánh giá tài sản cố định thì giá trị còn lại của tài sản cố định phải được điều chỉnh theo công thức:


    Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định


    Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị và hiện trạng tài sản cố định cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sữa chữa, bổ sung và hiện đại hoá.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...