Thạc Sĩ Tổ chức - Hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm Vật lý trong dạy học chương `Cân bằng và chuyển động

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Tổ chức - Hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm Vật lý trong dạy học chương `Cân bằng và chuyển động vật rắn` lớp 10 ban cơ bản nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học

    LỜI CAM ĐOAN
    Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên
    cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào
    khác.
    Tác giả
    Nguyễn Trần Thị Hoa LỜI CẢM ƠN
    Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng công nghệ sau đại học, cùng toàn thể các
    Thầy, Cô trong khoa Vật lý trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh cũng như các Thầy, Cô
    trong tổ phương pháp đã nhiệt tình giảng dạy giúp tôi thu nhận được những kiến thức quý báu trong
    suốt quá trình học tập.
    Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ts. Nguyễn Mạnh Hùng về sự hướng dẫn nhiệt
    tình, đầy trách nhiệm và đã động viên tôi những lúc khó khăn, bế tắc để tôi hoàn thành luận văn này.
    Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô, các anh chị đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ
    tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
    Lời tri ân sâu sắc xin được gửi đến gia đình tôi, nơi luôn luôn động viên và hỗ trợ cho tôi
    những điều tốt nhất trong suốt quá trình học tập. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    DH : Dạy học
    ĐC : Đối chứng
    GV : Giáo viên
    HT : Học tập
    HS : Học sinh
    PPDH : Phương pháp dạy học
    THPT : Trung học phổ thông
    TN : Thí nghiệm
    ThN : Thực nghiệm
    SGK : Sách giáo khoa MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn của ngành giáo dục
    đào tạo đặt ra. Đổi mới phương pháp dạy học không chỉ được sự quan tâm lớn của các nhà giáo dục
    mà đó còn là vấn đề được các bậc phụ huynh, các em học sinh quan tâm. Theo nghị quyết trung
    ương 2 khóa VIII (12/1996) đã khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
    phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
    dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự
    học, tự nghiên cứu cho học sinh” [9].
    Đại hội Đảng lần IX (2001) cũng khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tư
    duy, sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa,
    làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. [10]
    Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học là một việc làm khó khăn, đòi hỏi người dạy và người
    học phải đấu tranh với những thói quen, kinh nghiệm đã có từ lâu trong dạy học. Vì vậy, từ năm
    1996 nghị quyết Trung ương 2 đã đề ra nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học nhưng đến 10 năm
    sau, đại hội Đảng toàn quốc lần X (4/2006): “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ
    động, sáng tạo của học sinh, sinh viên còn rất ít được bồi dưỡng, chương trình, phương pháp dạy
    học còn lạc hậu, nặng nề chưa thật hợp lý”. [11]
    Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan
    trọng. Phương tiện dạy học đóng vai trò hỗ trợ cho hoạt động dạy và học, là nguồn thông tin, nguồn
    tri thức. Sử dụng phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần hình thành
    cho học sinh năng khả năng tích cực, sáng tạo, tự học và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời
    sống. Các kiến thức không cần phải mang tính hàn lâm khoa học mà phải có tính thực tiễn. Phương
    tiện dạy học giúp cho học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức và lôi cuốn học sinh tham gia
    tích cực vào hoạt động nhận thức.
    Hiện nay, tình hình dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng vẫn còn được tiến hành theo
    hình thức: “thông báo – tái hiện”, học sinh THPT có quá ít cơ hội để nghiên cứu, quan sát, tham gia
    tiến hành làm thí nghiệm vật lý. Qua tình hình thực tế như vậy cho thấy cần phải có những thay đổi
    có tính chiến lược về phương pháp dạy học vật lý ở trường THPT. Vật lý học là môn khoa học thực
    nghiệm vì vậy thí nghiệm vật lý đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy vật lý.
    Trong dạy học vật lý, thí nghiệm vật lý thường được sử dụng gồm thí nghiệm biễu diễn do giáo viên
    thực hiện và thí nghiệm thực hành do học sinh làm. Xuất phát từ quan điểm của Kant: “cách tốt nhất
    để hiểu là làm”, do đó khi học sinh tự làm các thí nghiệm vật lý thông qua sự hướng dẫn của giáo viên để tiến hành các hoạt động lĩnh hội trí thức thì học sinh sẽ phát huy được tính chủ động, tự lực,
    tích cực và hiệu quả dạy và học vật lý sẽ được nâng cao.
    Trước những mục tiêu, chỉ thị và tinh thần chỉ đạo của ngành giáo dục, tôi chọn đề tài nghiên
    cứu: TỔ CHỨC- HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VẬT LÝ TRONG DẠY
    HỌC CHƯƠNG “CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN” LỚP 10 BAN CƠ BẢN
    NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
    DẠY HỌC.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Xây dựng tiến trình dạy học vật lý chương “cân bằng và chuyển động của vật rắn” lớp 10
    ban cơ bản theo định hướng tổ chức – hướng dẫn học sinh sử dụng các thí nghiệm vật lý kết hợp
    với các phương pháp dạy học khác nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và nâng cao
    hiệu quả dạy học vật lý ở trường THPT.
    3. Giả thuyết khoa học
    Nếu tổ chức- hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm vật lý kết hợp với các phương pháp
    dạy học theo định hướng tích cực, tự lực trong dạy học chương “cân bằng và chuyển động của vật
    rắn” lớp 10 ban cơ bản thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực của HS và nâng cao hiệu quả dạy
    học vật lý.
    4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    a. Khách thể: Quá trình dạy học và thực tiễn dạy học vật lý ở trường THPT
    b. Đối tượng
    - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức-hướng dẫn học sinh sử dụng
    thí nghiệm vật lý trong chương: “cân bằng và chuyển động của vật rắn” lớp 10 ban cơ bản để phát
    huy tính tích cực, tự lực trong học tập và nâng cao hiệu quả dạy học vật lý.
    - Tổ chức-hướng dẫn, xây dựng các thí nghiệm vật lý cho phù hợp để học sinh tự làm
    trong các bài học chương: “cân bằng và chuyển động của vật rắn” lớp 10 ban cơ bản.
    - Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa vật lý THPT và các phương pháp
    dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học vật lý
    THPT.
    5. Phạm vi nghiên cứu
    Luận văn giới hạn nghiên cứu vai trò, phương pháp tổ chức, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
    vật lý trong việc dạy học chương “cân bằng và chuyển động của vật rắn” lớp 10 ban cơ bản.
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu
    a. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vật lý
    theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học vật lý THPT. b. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm vật lý thực hành (do học sinh
    làm) thông qua đó tổ chức-hướng dẫn học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức mới và phát huy tính tích
    cực, tự lực của học sinh.
    c. Xây dựng một số thí nghiệm để cho phù hợp đối với khả năng của học sinh, nội dung
    bài học, thời gian và điều kiện tiến hành bài học nhằm khai thác vai trò của thí nghiệm vật lý để
    nâng cao tính tích cực, tự lực của học sinh và hiệu quả trong dạy học vật lý ở trường THPT.
    Tiến hành soạn thảo, xây dựng tiến trình dạy học một số bài học cụ thể trong chương “cân bằng
    và chuyển động của vật rắn” lớp 10 ban cơ bản theo định hướng tổ chức-hướng dẫn học sinh sử
    dụng các thí nghiệm vật lý và kết hợp các phương pháp dạy học hợp lý khác để phát huy tính tích
    cực, tự lực của học sinh trong dạy học vật lý.
    d. Lập kế hoạch tiến hành thực nghiệm sư phạm, thu thập kết quả và xử lý kết quả thu
    được để đánh giá giả thuyết khoa học và rút ra kết luận.
    7. Phương pháp nghiên cứu
    a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
    - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học vật lý theo
    định hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập môn Vật lý.
    - Nghiên cứu mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình và nhiệm vụ dạy học của bộ
    môn Vật lý ở trường THPT hiện nay.
    - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, luật Giáo dục, các chính sách của nhà nước, các chỉ
    thị của bộ giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nói chung và đổi
    mới phương pháp dạy học vật lý THPT nói riêng.
    - Nghiên cứu vai trò của thí nghiệm vật lý trong dạy học vật lý và nghiên cứu vật lý.
    - Nghiên cứu nội dung, chương trình vật lý THPT và các tài liệu khác có liên quan.
    b. Phương pháp điều tra, quan sát
    - Quan sát, trao đổi và thảo luận với GV các trường THPT để tìm hiểu về tình hình sử
    dụng thí nghiệm vật lý trong dạy học vật lý hiện nay tại trường THPT.
    - Lập các phiếu điều tra để tìm hiểu về thực tiễn cũng như những thông tin cần thiết
    giúp người nghiên cứu có những cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học vật lý hiện nay,
    những khó khăn và thuận lợi khi tiến hành tổ chức-hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm vật lý
    trong quá trình học tập (kiến thức mới) để từ đó tìm ra những biện pháp phù hợp trong quá trình xây
    dựng tiến trình dạy học cụ thể và quá trình dạy học.
    c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
    Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT có đối chứng để kiểm tra giả thuyết
    khoa học về: tính khả thi, tính đúng đắn mà giả thuyết nêu ra. d. Phương pháp thống kê toán học
    Sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả toán học để trình bày kết quả thực nghiệm sư
    phạm.
    8. Những đóng góp mới của đề tài
    Trước đây, các công trình nghiên cứu vai trò và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy
    học vật lý là đã khá đầy đủ. Tuy nhiên thí nghiệm vật lý dùng trong dạy học vật lý chỉ là những thí
    nghiệm biễu diễn do giáo viên làm nhằm nêu tình huống có vấn đề hay thiết lập định luật, kiểm
    chứng giả thuyết đã nêu ra hoặc thí nghiệm thực hành do học sinh làm để củng cố kiến thức, kiểm
    chứng kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm. Luận văn này nghiên cứu và xây dựng
    tiến trình dạy học vật lý thông qua việc chuyển các thí nghiệm biểu diễn do giáo viên làm thành thí
    nghiệm thực hành cho học sinh làm trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực cho
    học sinh trong học tập vật lý và nâng cao hiệu quả dạy học.
    9. Cấu trúc luận văn
    Luận văn có cấu trúc gồm các nội dung sau:
    MỞ ĐẦU
    NỘI DUNG
    Chương 1: Những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức – hướng dẫn học sinh sử
    dụng thí nghiệm vật lý nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và nâng cao hiệu quả dạy học.
    Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy kiến thức cơ bản chương: “cân bằng và chuyển động của
    vật rắn” lớp 10 ban cơ bản theo định hướng tổ chức – hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm vật lý
    nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
    Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
    KẾT LUẬN. Chương 1
    NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC – HƯỚNG DẪN
    HỌC SINH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VẬT LÝ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
    LỰC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
    1.1. Cơ sở tâm lý học
    1.1.1. Hoạt động dạy và học
    Khái niệm về hoạt động dạy
    Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học mà kết quả là
    học sinh lĩnh hội nội dung giáo dưỡng và giáo dục. [15]
    Dạy là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh kiến thức, trong và
    bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách.
    Như vậy, bản chất của hoạt động dạy là sự tổ chức nhận thức cho người học và giúp họ học
    tập tốt.
    Mục đích của dạy học là thực hiện tốt các mục tiêu đào tạo của nhà trường.
    Chức năng của dạy học là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học.
    Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học. Thông qua hoạt
    động này, người học lĩnh hội được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và thái độ; hoạt động này bao gồm cả
    khâu kiểm tra tiến trình và kết quả học tập của người khác.
    Dạy học còn là hoạt động tổ chức, điều khiển của giáo viên đối với hoạt động nhận thức
    của người học nhằm hình thành cho người học thái độ, năng lực, phương pháp học tập để tự học, tự
    khai phá kiến thức.
    Hoạt động dạy bao gồm:
    - Công việc chuẩn bị của giáo viên.
    - Công việc truyền đạt, tổ chức lĩnh hội tri thức.
    - Công việc nhằm đảm bảo mối liên hệ ngược (kiểm tra tiến trình và kết quả hoạt động học).
    Như vậy, nội dung của hoạt động dạy học bao gồm các mặt: nội dung, tâm lý, xã hội và
    nhân cách, việc thực hiện quá trình này đòi hỏi phải có sự thể hiện tích cực của các chức năng tri
    giác, biểu cảm, giao tiếp, tổ chức và thiết kế của người dạy. Thực chất của quá trình dạy học là
    giúp đỡ học sinh tự học, kĩ thuật nghiên cứu, tự điều chỉnh và suy cho cùng chính người thầy đã
    giúp trò tự hiểu bản thân mình và phấn đấu để trò ngày càng tiến bộ.
    Chất lượng dạy học sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự kết hợp biện chứng giữa hoạt động dạy
    của thầy và hoạt động học của trò; trong đó sự nỗ lực của giáo viên được cộng hưởng cùng một
    nhịp với sự tích cực của học sinh.
    Khái niệm về hoạt động học Là hoạt động của trò nhằm tổ chức các điều kiện đảm bảo cho sự lĩnh hội nội dung giáo
    dưỡng và giáo dục: tiếp nhận các tri thức, thái độ, kỹ năng và chuyển chúng thành vốn liếng kinh
    nghiệm của bản thân. [15]
    Là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư
    phạm của thầy.
    Bản chất của hoạt động học: là sự tiếp thu, xử lý thông tin bằng các thao tác trí tuệ dựa vào
    vốn sinh học và kinh nghiệm sống của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng và thái độ mới.
    Mục đích của học là giúp người học chiếm lĩnh khái niệm khoa học nhằm phát triển trí dục
    (nắm vững khái niệm), phát triển (tư duy khái niệm) và giáo dục (thái độ đạo đức).
    Chức năng của hoạt động học là sự lĩnh hội và tự giác điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái
    niệm khoa học của người học.
    Quá trình dạy học là một quá trình xã hội vì luôn có sự tương tác giữa con người với con
    người; nội dung dạy học là tri thức của loài người; mục đích học tập do xã hội đề ra. Hoạt động học
    là hoạt động của người học nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã hội đó là: tri thức, kỹ năng, kỹ
    xảo và thái độ.
    Vấn đề tâm lý chủ yếu của học tập là xu hướng với các biểu hiện là: sự hứng thú, niềm say
    mê, tính ổn định, tập trung tư tưởng, sự nỗ lực của ý chí, tính kiên trì, sự khắc phục khó khăn, tình
    cảm, trách nhiệm và nghĩa vụ học tập. [29]
    Suy cho cùng, lý do tồn tại của giáo dục là người học, là việc học. Mục đích lớn nhất, cơ bản
    nhất của quá trình giáo dục và đào tạo đó là: làm cho người học phải biết tự thân vận động, phải
    phát huy hết nội lực, tích cực, chủ động tự học và sáng tạo trong suốt quá trình học tập.
    Đặc trưng cơ bản của việc học là học tập suốt đời, dựa trên bốn trụ cột, đó là:
    - Học để biết (learning to know).
    - Học để làm (learning to do).
    - Học để chung sống (learning to live together).
    - Học để làm người (learning to be).
    Bản chất của quá trình dạy học
    Về mặt sư phạm, bản chất của dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ định tới hành vi học
    tập và quá trình học tập của người khác, tạo ta môi trường và những điều kiện để những người học
    duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất lượng học tập, kiểm soát quá trình và kết quả học tập của
    mình. [29]
    Dạy học (DH) chính là cơ cấu và quy trình tác động đến người học và quá trình học. Chủ thể
    dạy học là thầy giáo và bất kỳ người nào tiến hành bảo ban người khác học tập. Vì thế, dạy học tức
    là dạy, bảo, chỉ dẫn người học học. Nếu dạy trẻ học, điều đó có nghĩa là: dạy trẻ muốn học (có nhu
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...