Luận Văn Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 2

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2011
    Đề tài: Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21


    LỜI MỞ ĐẦU
    Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động của con người còn là
    yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai
    trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh
    nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng và
    đạt hiệu quả cao. Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu
    tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng
    của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
    Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
    tế,bảo hiểm thất nghiệp kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
    tâm của xã hội đến từng thành viên.
    Có thể nói rằng,tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong số ít vấn đề
    được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ
    chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm, tính toán
    đúng và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế
    hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống người lao động.
    Nhằm trả lương hợp lý công bằng, công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21 đ ã tập trung
    xây dựng cho m ình m ột quy chế trả lương, trả thưởng riêng phù h ợp với đặc thù sản xuất kinh
    doanh của công ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã không tránh kh ỏi những yếu tố chủ
    quan và khách quan tác động làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác trả lương, trả thưởng của
    công ty. Nh ận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương nên em
    đã chọn đề tài cho khóa luận của em là : Tổ chức hạch toán kế toán tiền l ương và các khoản
    trích theo lương t ại công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21.
    - - 2
    Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
    Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
    doanh nghiệp.
    Phần II: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
    Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21.
    Phần III: Nhận xét đánh giá và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
    tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21.
    Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong giới hạn kiến thức, tài liệu tham khảo, kinh
    nghiệm của bản thân cuốn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
    được sự đóng góp từ quý thầy cô.
    - - 3
    Chương I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN
    LƯƠNG VÀCÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SAO
    MAI THẾ KỶ 21
    1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong
    doanh nghiệp.
    1.1.1khái niệm
    1.1.1.1tiền lương
    Từ khi sức lao động trở thành hàng hoá, xuất hiện thị trường sức lao động (hay còn
    gọi là thị trường lao động) thì khái niệm tiền lương xuất hiện. Tiền lương là một phạm
    trù kinh tế -xã hội, thể hiện kết quả của sự trao đổi trên thị trường lao động.
    Ở Việt Nam: Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương là một phần thu
    nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân phối có kế hoạch
    cho người lao động mà họ đã cống hiến.
    Trong kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá do vậy tiền lương
    được coi là giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao
    động và người lao động, do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả
    theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
    Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện
    nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh
    tế.
    Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương
    là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh cá cơ quan tổ chức nhà nước trả cho người
    lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống tháng
    lương, bảng lương, do nhà nước quy định.
    Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tiền lương chịu sự tác động, chi phối
    rất lớncủa thị trường và thị trường lao động, nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ
    - - 4
    pháp luật. Đó là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, là những mặc cả cụ thể giữa
    bên làm thuê và bên đi thuê.
    Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về
    phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi, do đó các chính
    sách về tiền lương, thu nhập luôn là vấn đề trọng tâm của mọi quốc gia.
    Như vậy tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử
    dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà
    họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
    Ở các nước mới chuyển sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay thì khái
    niệm tiền lương thường được gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận
    hợp đồng sử dụng lao động dài hạn,ổn định.Nhìn chung, khái niệm tiền lương có tính
    chất phổ quát hơn và cùng với nó là một loạt các khái niệm khác như: Tiền lương danh
    nghĩa, tiền lươngthực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương cơ bản.
     Tiền lương danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
    động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc
    thuê lao động. Trên thực tế, mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương
    danh nghĩa.Song, nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người
    lao động.
     Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động
    có thể mua được bằng lương của mình sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định
    của Nhà nước.Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với
    chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
     Tiền lương tối thiểu :gọi đúng là mức lương tối thiểu hiện nay có nhiều quan
    điểm khác nhau, nhưng theo nghĩa chung nhất thì mức lương tối thiểu được coi là
    ngưỡng cuối cùng, thấp nhất để làm cơ sở xây dựng các mức lương khác, là căn cứ để
    - - 5
    ra quyết định các chính sách tiền lương. Cho nên mức lương tối thiểu là yếu tố rất quan
    trọng của một chính sách tiền lương.
    Hiện nay theo quy định của Chính phủ, lương tối thiểu có thể áp dụng thống
    nhất trong cả nước hoặc tuỳ theo các vùng, các ngành, các thành phần kinh tế khác
    nhau,và mức lương tối thiểu nhà nước quy định hiện nay là 830.000đ.
     Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu
    cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong
    những điều kiện trung bình của từng ngành nghề, công việc. Tiền lương cơ bản được
    sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc ở các doanh nghiệp quốc doanh hoặc
    trong các khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định qua hệ thống
    thang bảng lương của nhà nước.
    1.1.1.2 Các khoản trích theo lương.
    Theo quy định hiệnhành,bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng
    trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người laođộng còn được hưởng các
    khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
    đoàn (KPCĐ),bảo hiểm thất nghiệp(BHTN) Các khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu
    thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp ,được hình thành từ hai nguồn: một phần do
    người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh
    nghiệp.
     Quỹ BHXH:
    Là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã
    hội,dùng để trợ cấp cho họ trong các trường hợp mất khả năng lao động, ốm đau, thai
    sản, hưu trí .
    Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
    22% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên
    - - 6
    tổng quỹ lương và tình vào chi phí sản xuất -kinh doanh, còn 6% trên tổng quỹ lương
    thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
     Quỹ BHYT:
    Là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho cơ quan bảo
    hiểm y tế theo tỷ lệ quy định.Quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham
    gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
    Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng
    4,5% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% tính vào chi phí sản xuất -kinh doanh còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ).Quỹ
    BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người loa động thông qua
    mạng lưới y tế.Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ
    quan BHYT.
     KPCĐ:
    Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.Theo chế độ tài chính hiện
    hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao
    độngvà doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Khi
    trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được
    sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
     BHTN:
    Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng
    đủ yêu cầu theo luật định.Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị
    mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc
    làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
    Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra,
    chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia
    bảo hiểm thất nghiệp
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...