Luận Văn Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng s

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    69 trang
    Lời mở đầu
    Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế, tỉ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được coi trọng đúng mức.
    Sau hơn ba tháng thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Yên Bái, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua đó có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và là một công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phương hướng, biện pháp phát huy những điểm mạnh, và hạn chế, khắc phục những điểm yếu.
    Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: " Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2".
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 2 phần chính:
    Phần I: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
    Phần II: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.

    Phần I
    Thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2.

    I. Khái quát chung về công ty.

    1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

    11 Lịch sử hình thành và phát triển.

    Công ty xây dựng Cổ phần số 2 Yên Bái tiền thân là Công ty xây dựng số 2 Yên Bái là công ty hạch toán trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Yên Bái nằm trên địa bàn phường Hồng Hà thị xã Yên Bái, được thành lập từ ngày 10 tháng 5 năm 1963 mang tên ‘Đội công trình xây dựng. Lực lượng ban đầu khi thành lập có 60 cán bộ công nhân viên, công việc chính là thi công nhà cấp 4, được bố trí thành hai công trình I và II. Địa bàn hoạt động còn lại hạn chế, chủ yếu là các công trình ở Yên Bái.
    Trong thời kì chiến tranh phá hoại của giặc Mĩ (1965-1968), Đội công trình xây dựng được đổi tên là ‘Xí nghiệp xây dựng thuộc công ty Kiến trúc Yên Bái vào tháng 10 năm 1965. Địa bàn hoạt động lúc này lan rộng ra các huyện trong tỉnh và lực lượng cán bộ công nhân là 160 người, đến năm 1969 phát triển thêm với 1200 cán bộ công nhân viên.
    Sau khi chiến tranh bắn phá Miền Bắc và chiến tranh chống Mĩ kết thúc, đến tháng 2 năm 1976 do sáp nhập 3 tỉnh: Nghĩa Lộ – Yên Bái – Lào Cai thành tỉnh Hoàng Liên Sơn, theo Nghị quyết của Quốc hội, xí nghiệp được đổi tên thành ‘Công ty xây dựng số 2 Hoàng Liên Sớn.
    Để phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế mới, kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2000 theo Quyết định số 194QĐ/ - UB của UBND tỉnh Yên Bái, công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành ‘Công ty Cổ phần xây dựng số 2’. Chuyển sang hình thức kinh doanh mới, công ty ngày càng thể hiện năng lực của mình và trưởng thành vững chắc. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, kĩ thuật lành nghề với số lao động hiện có: 464 người, trong đó thợ kĩ thuật bậc cao là 243 người.
    Trong những năm tới, công ty phát triển với mục tiêu: huy động vốn từ mọi thành phần trong và ngoài doanh nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho nhiều người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và phát triển công ty.

    12 Vốn kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, thị trường kinh doanh.

    a. Vốn kinh doanh:
    Kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2000, công ty từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần với số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là: 6410.100.000. VND. Trong đó:
    - Vốn góp bằng tiền mặt là: 2556.000.000VND.
    - Vốn góp bằng giá trị hiện vật: 3854.100.000. VND
    (Trong đó nguyên giá TSCĐ là: 2874.434.158VND.)
    Với cơ cấu vốn:
    - Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 1995.100.000. VND (chiếm 31,12% VĐL)
    - Vốn thuộc sở hữu của người lao động trong doanh nghiệp : 4415.000.000. VND (chiếm 68,88% VĐL).

    b. Lĩnh vực kinh doanh:
    Công ty cổ phần Xây dựng số 2 là đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm xây lắp. Công ty chuyên nhận thầu xây lắp các công trình như:
    - Công trình công nghiệp.
    - Công trình giao thông.
    - Công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
    - Công trình đường dây và trạm lưới điện hạ thế đến 40kV.
    - Khai thác đá, cát, sỏi, sản xuất gạch, vôi, và các vật liệu xây dựng khác chủ yếu phục vụ quá trình xây lắp của công ty.
    - Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
    Hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu mà công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu.

    c. Thị trường kinh doanh:
    Hiện nay, công ty Cổ phần xây dựng số 2 không chỉ nhận thầu các công trình trong phạm vi thành phố Yên Bái, mà còn đấu thầu những công trình ở các tỉnh, thành phố lân cận khác như: Lào Cai, Việt Trì, Phú Thọ . Bất kể thực hiện công trình ở đâu, công ty cũng luôn đảm bảo cho chủ đầu tư về chất lượng công trình và an toàn thi công để giữ vững uy tín của mình.

    13 Kết quả kinh doanh một số năm gần đây.

    Trong những năm gần đây, theo yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, công ty chuyển sang cổ phần hoá đã thể hiện được năng lực và vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Cụ thể trong hai năm 2001 và năm 2002, khi chuyển sang cổ phần hoá, công ty đã đạt được những thành tích sau đây:

    Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
    Tổng doanh thu
    Tổng chi phí
    Lãi
    Nộp ngân sách
    Số lao động
    Thu nhập bình quân 32621.893.916.
    31002.454.787.
    1619.439.129.
    214317.458.
    464 người
    832838. 29496.998.777.
    26399.325.004.
    1523.608.271.
    417633.052.
    464 người
    1012.850.

    Qua bảng số liệu trên có thể thấy mức doanh thu mà công ty đạt được là khá cao, số lãi khá tốt và ổn định cho thấy xu hướng sản xuất kinh doanh của công ty phát triển tốt. Đời sống người lao động được cải thiện, thể hiện qua số liệu thu nhập bình quân năm 2002 tăng.
    Như vậy, có thể nói, sự đóng góp của công ty Cổ phần xây dựng số 2 vào Ngân sách Nhà nước là đáng kể, trình độ sử dụng vốn của công ty cao. Hiện trạng công ty Cổ phần xây dựng số 2 hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có khả năng cao hơn vì công ty hiện đang có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ học vấn cao, dựa trên nền tảng kinh nghiệm của những cán bộ đi trước.
    2. Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất.
    21. Đặc điểm tổ chức quản lý.

    Chuyển sang cổ phần hoá, công ty tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ của công ty. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty đươc. khái quát theo sơ đồ sau:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...