Báo Cáo Tổ chức công tác tập hợp CPSX & tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu 14

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời mở đầu

    Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ chế mới. Cùng với chính sách mở của của Đảng và Nhà nước bộ mặt của đất nước ta thay đổi từng ngày, từng giờ bước đầu gặt hái được những thành tựu đáng kể. Trong sự thay đổi này, một phần đóng góp không nhỏ phải kể đến sự phấn đấu nỗ lực của nghành công nghiệp then chốt nói chung và nghành giao thông vận tải nói riêng.
    Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự chủ và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điểm nổi bật và quan trọng nhất là quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về tài chính của doanh nghiệp trong điều kiện Nhà nước xoá bỏ cơ chế bao cấp.
    Là một doanh nghiệp Nhà nước mang tính chất doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thu ộc Tổng công ty XDCT GT1 công ty Cầu 14 đã vững mạnh đi lên cùng bề dày kinh nghiệm và những thành tựu đạt được đặt biệt là trong bước chuyển đổi theo cơ chế thị trường. Công ty đã tồn tại và phát triển trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành phần kinh tế khác.
    Trong quá trình thực tập tại Công ty cầu 14 với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán đã giúp em tìm hiếu các vấn đề tài chính , tổ chức hạch toán kế toán cũng như là phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty.
    Do đó em đã lựa chọn đề tài" Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu 14"
    Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin trình bày các nội dung sau:
    Phần I : Tình hình chung về công ty
    Phần II : cơ sở lý luận và thực trạng công tác tính giá thành của công ty.
    Phần III : Một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
    Kết luận

    Phần I: Tình hình chung của công ty cầu 14

    Từ cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thực sự được "cởi trói". Doanh nghiệp nhà nước (DNNN)cùng với các loại hình doanh nghiệp khác đã có được quyền tự chủ về nhiều mặt: tự chịu trách nhiệm về đầu vào và đầu ra trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định về loại hình sản phẩm
    Tuy nhiên cùng với những thuận lợi trong nền kinh tế thị trường, những khó khăn bất lợi cũng đã nảy sinh. Các doanh nghiệp không chỉ có những thời cơ lớn mà còn có những thách thức lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ đổi mới có nhiều doanh nghiệp bị đánh bạivì không thích ứng được, không có những bước chuyển đổi phù hợp với nền kinh tế mới. Bên cạnh đó cũng có không ít những DNNN đã tìm được phương hướng đúng vượt qua những thử thách khắc nghiệt của kinh tế thị trường đứng vững trên thị trường và có xu hướng ngày càng phát triển mạnh. Công ty cầu 14 là một trong những doanh nghiệp đã làm được điều đó.

    I ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
    1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
    1.1 Quá trình hình thành và phát triển

    Ra đời vào đúng thời kỳ quyết liệt nhất của chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ theo quyết định số 204/QĐ-TCCB/NĐ ngày 22/5/1972, Công ty cầu 14 đã trải qua nhiều thử thách của từng giai đoạn cách mạng. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty thời kỳ đầu là cứu chữa khôi phục các cầu đường sắt, đường bộ đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống góp phần thực hiện đắc lực cho chi viện chiến trường miền Nam, đảm bảo mạch máu giao thông miền Bắc.
    Hoà bình lập lại, lực lượng của Công ty lại bắt tay vào khôi phục và xây dựng các công trình giao thông góp phần tái thiết đất nước.
    Từ những năm 1980 trở lại đây, đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới(1986- 2001) Công ty cầu 14 đã chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán kinh doanh với phương châm tự trang trải tiến tới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế.
    Công ty đã tham gia xây dựng đủ loại kiểu cầu từ đơn giản đến phức tạp nhiều công trình kỹ thuật cao, công nghệ thiết bị hiện đại.
    Cho đến nay Công ty vẫn chủ trương sản xuất thi công chính là cầu ngoài ra còn mở rộng một số lĩnh vực khác như cảng . để tạo việc làm và tăng thu nhập cho công nhân.
    Đến năm 2002, Công ty đã tham gia thi công các công trình như cầu Tân Đệ, cầu Phố Mới, cầu Đà Rằng, cầu Phủ Lý
    Với những thành tựu đã đạt được Công ty cầu 14 vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng ba, Huân chương Lao Động hạng nhất và tháng 7/1998 công ty đã được tặng thưởng danh hiệu"Anh hùng lao động" của Chủ tịch nước.

    1.2 . Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty cầu 14.
    Được thành lập với số vốn điều lệ là 5113 triệu đồng, qua hơn 30 năm hình thành và phát triển Công ty cầu 14 đã không ngừng tìm kiếm đường hướng đúng đắn phát triển sản xuất, đạt được những bước tiến đáng kể về mọi mặt:
    Năm 2001 giá trị sản lượng thực hiện của Công ty là 137000 triệu đồng. Công ty đặt ra kế hoạch tổng giá trị sản xuất năm 2002 là 172525 triệu đồng. Trong năm 2002 Công ty đã tiến hành thi công 20 công trình với tổng giá trị sản lượng thực hiện là 175000 triệu đồng.
    Như vậy Công ty đã thực hiện vượt mức kế hoạch giá trị sản lượng năm 2002 là 1,5% và giá trị sản lượng tăng hơn so với năm 2001 là 27,7% . Giá trị sản lượng tăng biểu hiện của việc tăng quy mô sản xuất làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng lên đồng thời Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN.
    Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cầu 14 được biểu hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2002

    Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2002

    1. Sản lượng sản phẩm chủ yếu 131.132.996.000
    2. Tổng doanh thu 131.132.996.000
    3. Tổng chi phí hợp lí 127.127.996.000
    4. Tổng lãi(+), lỗ(-) 4.005.000.000
    5. Tổng lợi tức sau thuế thu nhập 3.992.093.000


    Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước:
    - Nộp ngân sách nhà nước : 250.000.000
    - Các khoản thuế phải nộp : 7.714.957.256
    - Các khoản thuế đã nộp trong kỳ: 7.464.957.256

    Sản xuất kinh doanh của Công ty không những được nâng cao về lượng mà còn nâng cao về chất. Do đó Công ty ngày càng phát triển, đời sống cán bộ trong Công ty ngày càng được cải thiện.

    Tình hình thu nhập của công nhân viên

    Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
    1. Tổng thu nhập 13.974.810.000 15.672.840.000
    2. Tổng quỹ lương 12.918.750.000 13.591.104.000
    3. Thu nhập khác 1.056.600.000 2.081.736.000
    4. Tiền lương bình quân người/ tháng 995.000 1.136.000
    5. Thu nhập bình quân người/ tháng 1.035.000 1.310.000

    Qua bảng trên ta có thể thấy :
    Tổng quỹ lương tăng 672.354.000đ, thu nhập khác tăng 1.025.136.000đ làm cho tổng thu nhập của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1.698.030.000đ( tương ứng tăng 12,2%). Do đó thu nhập bình quân 1 người/ tháng năm 2002 tăng 26,54% so với năm 2001. Tiền lương tăng là yếu tố quan trọng giúp người lao động yên tâm công tác, tin tưởng vào sự phát triển của Công ty từ đó hăng say nhiệt tình, sáng tạo trong lao động, nâng cao năng suất lao động, cải tiến máy móc
    Đạt được những thành quả trên là do Công ty luôn quan tâm đến mọi mặt của quá trình sản xuất:
    Đ Công ty thực hiện quản lý và xây dựng kế hoạch hoạt động tài chính hàng tháng, hàng quý sát với thực tế, kế hoạch sản xuất luôn kịp thời theo các biến động trong sản xuất kinh doanh, luôn bảo toàn phát triển vốn đảm bảo ổn định tài chính .
    Theo số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2001: Tổng số vốn của Công ty là 219.443.162.308đ trong đó vốn chủ sở hữu là 22.546.325.738đ. vậy tỉ suất tự tài trợ của Công ty được xác định :

    [​IMG]
     
Đang tải...