Luận Văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh ở công ty cổ phần điện tử new

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ NEW

    Chương II
    TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA kinh doanh Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ NEW
    II.1. TỔ CHỨC NHIỆM VỤ THANH TOÁN HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ NEW
    II.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
    Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu thụ hàng hoá như sau:
    * Bán buôn
    Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình .
    Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
    Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
    Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
    * Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
    Kho của công ty đặt tại Gia Lâm. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
    * Bán buôn không qua kho của công ty.
    - Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
    * Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 2 cửa hàng.
    - 668 Nguyễn Văn Cừ
    - 19 Bà Triệu
    Công ty có 2 cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
    Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
    II.1. 2. Phương thức thanh toán
    Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
    Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
    Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao hàng.
    Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
    II.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
    Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty:
    · TK 156 : Hàng hoá
    - 15611: Hàng ti vi Sam sung
    - 15612: Hàng ti vi LG
    - 15614: Hàng tivi JVC
    * TK 511 - Doanh thu bán hàng:
    Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
    - TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá
    - TK 511.11 : Doanh thu bán hàng ti vi Sam sung
    - TK 511.12 : Doanh thu bán hàng ti vi LG
    - TK 511.14 : Doanh thu bán hàng ti vi JVC
    - TK 511.3 : Doanh thu dịch vụ
    * TK 632 - Giá vốn hàng bán:
    - TK 632.11: Giá vốn hàng bán tivi Sam sung
    - TK 632.12: Giá vốn hàng bán tivi LG
    - TK 632.14: Giá vốn hàng bán tivi JVC
    * TK 641 - Chi phí bán hàng:
    Tài khoản này được mở chi tiết như sau:
    - TK 641.1 - Chi phí nhân viên
    - TK 641.8 - Chi phí khác bằng tiền
    * TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
    TK này được mở chi tiết như sau:
    - TK 642.1 - Chi phí nhân viên quản lý
    - TK 642.3 - Chi phí công cụ dụng cụ
    - TK 642.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
    - TK 642.8 - Chi phí bằng tiền khác.
    * TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
    * TK 721 - Thu nhập bất thường
    * TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính
    * TK 821 - Chi phí bất thường



     
Đang tải...