Thạc Sĩ Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ðOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC . iii
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH, DANH MỤC, CHỨNG TỪ, SỔ, SƠ ðỒ viii
    DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
    PHẦN I: MỞ ðẦU .1
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài .1
    1.2. Mục ñích nghiên cứu .3
    1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
    1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
    PHẦN 2: NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
    2.1. Khái quát chung về kế toán quản trị 5
    2.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị 7
    2.1.2. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toántài chính .8
    2.1.3. Nội dung, mô hình tổ chức kế toán quản trị và tổ chức 11
    2.1.3.1. Nội dung tổ chức kế toán quản trị 11
    2.1.3.2. Mô hình tổ chức kế toán quản trị .12
    2.1.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị 15
    2.2. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí, giáthành .15
    2.2.1. Xác ñịnh các trung tâm chi phí 15
    2.2.2. Xác ñịnh hệ thống chỉ tiêu quản trị chi phí,giá thành 17
    2.2.3. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chiphí 18
    2.2.3.1. Khái niệm và bản chất chi phí SXKD .18
    2.2.3.2. Phân loại chi phí SXKD .19
    2.2.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 23
    2.2.4.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm 23
    2.2.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm .24
    2.2.5. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất và ñối tượng tính giá thành .25
    2.2.5.1. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất 25
    2.2.5.2. ðối tượng tính giá thành .26
    2.2.6. Tổ chức ghi nhận thông tin chi phí sản xuất kinh doanh 26
    2.2.7. Tổ chức xử lý, hệ thống hoá thông tin chi phí, giá thành sản phẩm 27
    2.2.7.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .27
    2.2.7.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán .32
    2.2.8. Tổ chức lập báo cáo quản trị chi phí, giá thành .33
    2.2.9. Tổ chức phân tích và vận dụng thông tin chi phí, giá thành .33
    2.2.9.1. Tổ chức phân tích thông tin chi phí, giá thành sản phẩm 33
    2.2.9.2. Tổ chức vận dụng phân tích mối quan hệ chiphí - khối lượng .33
    2.3. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp .36
    2.3.1. Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuấtở Anh, Mỹ 36
    2.3.2. Kế toán quản trị trong DN ở các nước Châu Âu 37
    2.3.3. Kế toán quản trị ở Nhật Bản 38
    2.3.4. Kế toán quản trị ở Trung Quốc 39
    2.3.5. Kế toán quản trị ở một số nước khu vực ðông Nam Á 40
    2.3.6. Áp dụng kinh nghiệm xây dựng KTQT vào Việt Nam .40
    PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
    NGHIÊN CỨU .42
    3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
    3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty .43
    3.1.2. ðặc ñiểm sản xuất kinh doanh .44
    3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .47
    3.1.4. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy sản xuất của Tổng công ty 49
    3.1.5. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty .52
    3.1.6. Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng 57
    3.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn 58
    3.1.8. Kết quả sản xuất kinh doanh 60
    3.1.9. ðặc ñiểm tổ chức công tác kế toán .61
    3.2. Phương pháp nghiên cứu 66
    PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .67
    4.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, 67
    4.1.1. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị về chi phí, giá thành sản phẩm 67
    4.1.2. Nhận diện các trung tâm chi phí tại Tổng Công ty .68
    4.1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và cácloại giá thành 70
    4.1.3.1. Phân loại chi phí SXKD .70
    4.1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm 73
    4.1.3.3. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất và ñối tượng tính giá thành .75
    4.1.4. Tổ chức xây dựng hệ thống dự toán tại Tổng 75
    4.1.5. Tổ chức ghi nhận thông tin chi phí sản xuất kinh doanh .89
    4.1.5.1. Tổ chức tập hợp chi phí SXKD theo khoản mục chi phí 94
    4.1.5.2. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm .101
    4.1.6. Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí, giá thành .103
    4.1.7. Tổ chức phân tích và cung cấp thông tin chi phí .107
    4.2. ðánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị .113
    4.2.1. Ưu ñiểm .113
    4.2.2. Những tồn tại 113
    4.2.3. Những nguyên nhân của thực trạng trên 115
    4.3. Một số giải pháp tổ chức công tác kế toán quảntrị 117
    4.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán ñảm bảo thực hiện kế toán 118
    4.3.2. Tổ chức xác ñịnh các trung tâm chi phí phù hợp .119
    4.3.3. Hoàn thiện phân loại chi phí sản xuất kinh doanh .120
    4.3.4. Hoàn thiện tổ chức xây dựng dự toán, kế hoạch 120
    4.3.5. Hoàn thiện tổ chức ghi nhận thông tin ban ñầu chi phí .120
    4.3.6. Hoàn thiện tổ chức hệ thống hoá, xử lý thôngtin chi phí .121
    4.3.7. Hoàn thiện tổ chức phân tích thông tin chi phí, giá thành 122
    4.3.8. Hoàn thiện tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị chi phí .123
    4.3.9. Tổ chức vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí 124
    PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 125
    5.1. Kết luận 125
    5.2. Kiến nghị 126
    5.2.1. Về phía Nhà nước .126
    5.2.2. Về phía doanh nghiệp .127
    Tài liệu tham khảo .128

    PHẦN 1
    MỞ ðẦU
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
    Kế toán quản trị là khoa học hướng về tương lai, làcông cụ quản lý quan
    trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ñưa ra các quyết ñịnh quản lý. Ở
    Việt Nam, kế toán quản trị ngày càng ñược phát huy vai trò trong các doanh nghiệp
    ở mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu.
    Cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng ñặt ra cho các doanh
    nghiệp nói chung và Tổng công ty Giấy Việt Nam nói riêng những thách thức to
    lớn, ñể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp thuộc ngành Giấy Việt Nam ñều phải
    tìm mọi biện pháp ñể sản xuất sản phẩm với chất lượng tốt, giá cạnh tranh ñồng thời
    phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. ðể ñạt ñược mục tiêu này người quản
    lý phải ñiều hành doanh nghiệp bằng một hệ thống các công cụ cần thiết, trong ñó
    kế toán quản trị là một công cụ quản trị doanh nghiệp quan trọng.
    Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm là một công
    việc hết sức phức tạp và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại các
    doanh nghiệp SXKD. Nếu CPSX của doanh nghiệp tập hợp ñược chính xác kịp thời
    theo nhiều góc ñộ cần thiết sẽ phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra ñược
    quyết ñịnh ñúng ñắn kịp thời góp phần tăng cường chế ñộ hạch toán trong nội bộ
    doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh doanh. ðồng thời, ñó cũng là ñiều kiện ñể tăng
    cường quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
    Trong những năm qua Tổng Công ty Giấy Việt Nam nhận thức rằng, việc
    ñáp ứng nhu cầu về sản phẩm của khách hàng với chấtlượng ngày càng cao là ñiều
    kiện quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của Tổng Công ty. ði ñôi với sự phát triển
    ñó Tổng công ty phải có các biện pháp phù hợp, có hiệu quả ñể quản trị chi phí, hạ
    giá thành sản phẩm.
    Trong quá trình chuyển ñổi từ nền kinh tế tập trungbao cấp sang nền kinh tế
    thị trường, kế toán Việt Nam ñã có những sự thay ñổi ñể phù hợp với sự phát triển
    về quy mô và chất lượng của các doanh nghiệp. Ngoàiviệc ban hành Luật Kế toán,
    các Chuẩn mực kế toán, Chế ñộ kế toán giúp các doanh nghiệp có khuôn khổ nhất
    ñịnh trong công tác kế toán, Bộ Tài chính còn ban hành Thông tư 53/2006/TT-BTC
    ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính ñể hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong
    doanh nghiệp. Trong quá trình ñó, các doanh nghiệp cũng ñã từng bước áp dụng kế
    toán quản trị vào công tác kế toán của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng mới chỉ dừng
    lại ở mức ñược biểu hiện ở sự vận dụng của các doanh nghiệp trong quá trình thu
    nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin củakế toán tài chính cho các ñối
    tượng sử dụng thông tin. Tổ chức công tác kế toán quản trị mới chỉ kết hợp với kế
    toán tài chính mà trong ñó chủ yếu là kế toán tài chính.
    Tổng Công ty Giấy Việt Nam nhận thức ñược sự cần thiết, không thể thiếu
    của kế toán quản trị ñối với doanh nghiệp và ñều cho rằng thông tin của kế toán
    quản trị là những thông tin hữu ích, cùng với hệ thống thông tin chức năng khác tạo
    nên một hệ thống thông tin thống nhất, ñồng bộ, hoàn chỉnh cho yêu cầu quản trị
    doanh nghiệp.
    Mặc dù một số nội dung của kế toán quản trị ñã ñượcthực hiện. Tuy nhiên việc
    thực hiện các nội dung của kế toán quản trị mới chỉlà bước ñầu, mang tính cá biệt và
    ñược thực hiện ở nhiều hệ thống thông tin khác nhau, chưa xác ñịnh ñược thuộc chức
    năng của hệ thống thông tin nào, gây ra sự trùng chéo, nhiễu loạn thông tin trong nội bộ
    doanh nghiệp. Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán quản trị chưa xác ñịnh ñược là tổ
    chức theo mô hình nào. Vì vậy, việc lựa chọn mô hình thích hợp ñể tổ chức công tác kế
    toán quản trị ở Tổng Công ty Giấy Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách trong giai
    ñoạn hiện nay.
    Mục ñích của việc ñiều hành, quản lý có hiệu quả sản xuất kinh doanh của
    các nhà quản trị doanh nghiệp là ñể ñạt ñược lợi nhuận tối ña với chi phí bỏ ra ít
    nhất. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn nghĩ rằng lợi nhuận thu ñược chính là kết
    quả của việc sử dụng hiệu quả các chi phí bỏ ra chonên họ luôn quan tâm ñến việc
    kiểm soát chi phí, tính toán chi phí, lập dự toán, ñịnh mức chi phí, kiểm tra việc
    thực hiện các ñịnh mức dự toán chi phí. Chính vì vậy, một trong những nội dung
    quan trọng của kế toán quản trị doanh nghiệp là quản lý, kiểm soát chi phí trong quá
    trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Thông tin chính phục vụ cho các nhà quản trị
    ñể họ có thể quản lý, kiểm soát ñược chi phí, ñánh giá việc sử dụng chi phí là thông
    tin do kế toán cung cấp. ðiều này ñược khẳng ñịnh là hoàn toàn ñúng khi nhiều
    người cho rằng kế toán chi phí và giá thành là xuấtphát ñiểm, là nội dung chính của
    kế toán quản trị.
    Xuất phát từ những vấn ñề lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả ñã chọn
    nghiên cứu ñề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng
    Công ty Giấy Việt Nam”cho luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn góp phần
    vào việc quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam ñược hiệu quả
    hơn.
    1.2. Mục ñích nghiên cứu
    - Góp phần hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán quản trị chi
    phí, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
    - Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí,
    giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
    - ðề xuất những phương hướng, giải pháp cụ thể ñể tổ chức công tác kế toán
    quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
    1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
    ðối tượng nghiên cứu: Là công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành
    tại Tổng công ty Giấy Việt Nam.
    Phạm vi nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu ñược tiến hành tại Tổng Công ty
    Giấy Việt Nam. ðây là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước, bao gồm: Công ty mẹ
    (Văn phòng Tổng Công ty và 27 ñơn vị hạch toán phụ thuộc) 3 ñơn vị sự nghiệp, 2
    công ty con, 8 công ty liên kết nằm trải dài trên lãnh thổ Việt Nam. ðể thuận tiện
    cho công tác thu thập các thông tin, dữ liệu trình bày trong luận văn, tác giả sẽ căn
    cứ vào thông tin, dữ liệu chính về chi phí giá thành sản phẩm Giấy tại Văn phòng
    Tổng Công ty năm 2010 ñể phân tích, ñánh giá. Bởi vì, Bảng tổng kết tài sản của
    Văn phòng Tổng Công ty chiếm khoảng 80% tổng tài sản của Công ty mẹ và tại
    Văn phòng Tổng công ty là nơi sản xuất giấy lớn nhất trong Tổng công ty Giấy Việt
    Nam.
    1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ các nội dung của tổ chức công tác
    kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói
    chung và tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam nói riêng.
    Về mặt thực tiễn: Luận văn ñưa ra các phương hướng,giải pháp ñể tổ chức công
    tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Cô ng ty Giấy Việt Nam thông qua việc
    ñánh giá và phân tích thực trạng quá trình vận dụngkế toán quản trị chi phí, giá thành
    sản phẩm tại Tổng Công ty.

    PHẦN 2
    NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
    2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
    Những năm gần ñây các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm rất nhiều
    ñến kế toán quản trị ñể nâng cao chất lượng quản lý. Kế toán quản trị ñược
    ñịnh nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tất cả ñều thống nhất
    chung mục ñích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin ñịnh lượng tình
    hình kinh tế, tài chính về hoạt ñộng của doanh nghiệp cho các nhà quản trị ở
    doanh nghiệp và kế toán quản trị là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh
    nghiệp xây dựng phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật tổ chức.
    Lược sử về kế toán doanh nghiệp chứng minh kế toán quản trị tồn tại
    rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Tuy nh iên, kế toán quản trị chỉ
    mới ñược hệ thống hoá và phát triển một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn
    ở những thập kỷ gần ñây trong các doanh nghiệp, ñặcbiệt là các doanh nghiệp
    có quy mô, sự tiến bộ nhất ñịnh về khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, ñiều
    kiện xử lý thông tin.
    Ở Việt Nam, kế toán quản trị cũng ñã xuất hiện, phát triển gắn liền với
    chính sách, chế ñộ kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên kế toán
    quản trị mới ñược ñề cập một cách hệ thống vào ñầu những năm 1990 trở về
    ñây và trở thành yêu cầu cấp bách trong hệ thống thông tin kế toán vào ñầu
    những năm 2000 khi các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng quản lý ñể
    tăng năng lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh không những ở phạm vi
    thị trường Việt Nam mà còn mở rộng ra thị trường kh u vực, thị trường thế
    giới. Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán quản trị cũng vừa ñược ghi nhận
    chính thức trong Luật Kế toán Việt Nam ban hành ngày 17 tháng 5 năm 2003.
    Nhằm giúp các doanh nghiệp SXKD tổ chức tốt công tác kế toán quản
    trị ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài chính ñã ban hà nh Thông tư số
    53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
    Theo ñó, nội dung của kế toán quản trị bao gồm:
    * Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
    Doanh nghiệp căn cứ vào ñặc ñiểm hoạt ñộng và yêu cầu quản lý ñể tổ
    chức tập hợp chi phí theo từng trung tâm chi phí. Tuỳ theo ñặc ñiểm của sản
    phẩm hoặc mối quan hệ giữa ñối tượng hạch toán chi phí và ñối tượng tính giá
    thành sản phẩm ñể doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành sản
    phẩm, xác ñịnh ñối tượng và kỳ tính giá thành, trình tự kế toán chi phí sản
    xuất và tính giá thành sản phẩm
    * Kế toán quản trị bán hàng và xác ñịnh kết quả kinh doanh
    Doanh nghiệp phải xác ñịnh giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: Giá bán
    ñủ bù ñắp chi phí và ñạt ñược lợi nhuận mong muốn. Tổ chức kế toán bán
    hàng tuỳ theo yêu cầu quản lý và ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp
    trong từng thời kỳ. Xây dựng mô hình tài khoản, sổ kế toán, báo cáo bán hàng
    ñể ñáp ứng yêu cầu xác ñịnh kết quả hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp.
    * Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng vàlợi nhuận
    Mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận là mối quan hệ giữa
    các nhân tố giá bán, khối lượng, kết cấu chi phí bán hàng và sự tác ñộng của
    nhân tố này ñến lợi nhuận. Doanh nghiệp phân tích mối quan hệ này thông
    qua hệ thống chỉ tiêu: Lãi trên biến phí, tổng lãi tính trên biến phí, tỷ suất lãi
    tính trên biến phí, kết cấu chi phí, ñiểm hoà vốn
    * Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết ñịnh
    Ra quyết ñịnh là chức năng cơ bản của nhà quản trị doanh nghiệp, quyết ñịnh
    ở doanh nghiệp gồm quyết ñịnh ngắn hạn và dài hạn. Khi cung cấp thông tin cho
    việc ra quyết ñịnh cần thu thập thông tin và phân loại thông tin phù hợp với loại
    quyết ñịnh. Loại bỏ thông tin không thích hợp là các chi phí chìm, chi phí giống
    nhau, doanh thu như nhau của các phương án ñang xemxét.
    * Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
    Xây dựng hệ thống chỉ tiêu dự toán cho từng quá trình như quá trình mua
    hàng, quá trình sản xuất ., chi tiết cho từng nội dung như vốn bằng tiền, hàng tồn
    kho ., từng loại chi phí nghiệp vụ như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
    nghiệp và từng loại báo cáo tổng hợp như Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Bộ Tài chính (2006), Chế ñộ kế toán doanh nghiệpban hành theo Quyết ñịnh số
    15/2006-Qð/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tàichính.
    2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 hướng dẫn
    áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
    3. Chính phủ (2011), Quyết ñịnh số 858/Qð-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 phê
    duyệt ðiều lệ tổ chức và hoạt ñộng của Tổng công tyGiấy Việt Nam.
    4. ðoàn Xuân Tiên (2007), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản
    Tài chính.
    5. ðoàn Xuân Tiên (2009), Kế toán quản trị chi phí và các quyết ñịnh tối ña hóa lợi
    nhuận doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
    6. ðỗ Quang Giám (2010), Bài giảng Kế toán chi phí nâng cao.
    7. Học viện Tài chính (2004), Hoàn thiện mô hình tổchức kế toán quản trị và phân
    tích kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
    8. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất từ kinh nghiệm
    thế giới áp dụng vào Việt Nam.
    Nguồn:http://www.ketoanviet.com/vietnam/KetoanQuantri/Ke_toan_quan_tri_trong_
    DN_san_xuat_tu_kinh_nghiem_the_gioi_den_ap_dung_vao_Viet_Nam-251.ktv
    9. webketoan (2009), Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất kinh
    doanh ở Việt Nam.
    Nguồn:http://www.webketoan.vn/news/index.php?module=news&function=detail&
    cat_id=5&id=409
    10. Nguyễn Phú Giang (2005), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nhà xuất
    bản Tài chính.
    11. Nguyễn Tấn Bình (2003), Kế toán quản trị - Lý thuyết căn bản và nguyên tắc
    ứng dụng trong quyết ñịnh kinh doanh, Nhà xuất bản ðại học Quốc gia TP Hồ Chí
    Minh.
    12. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật kế toán số 03/2003/QH11
    ban hành ngày 17/6/2003.
    13. Tổng Công ty Giấy Việt Nam (2010), Báo cáo quảntrị của Tổng công ty năm
    2010.
    14. Tổng Công ty Giấy Việt Nam (2010), Báo cáo tài chính của Tổng công ty năm
    2010.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...