Luận Văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng lắp máy điện nước Hà nội

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng lắp máy điện nước Hà nội

    CHƯƠNG 1
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC
    DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


    1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
    1.1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong DN.
    Trong bất kỳ hình thái sản xuất nào, ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, nguyên vật liệu cũng được coi là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nếu thiếu vật liệu chắc chắn sản xuất sẽ ngừng trệ.
    Trong DNSX, vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động). Do vậy mà vật tư là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới.
    Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    1.1.1.1 Đặc điểm của vật liệu trong DN.
    Nguyên vật liệu :có giá trị của tiêu hao toàn bộ khi tham gia vào quá trình sản xuất và chuyển dịch một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng.
    1.1.1.2 Vị trí, vai trò của vật liệu trong DN.
    Trong DNSX, giá thành sản phẩm là toàn bộ là toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm,trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, các loại đối tượng lao động được chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
    1.1.2. Yêu cầu cơ bản về quản lí vật liệu trong DN
    Do nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị VL thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp, NVL thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng NVL trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi . Để sản xuất ra một loại sản phẩm phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật tư lại được mua từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì việc cung cấp vật liệu phải kịp thời, đúng thời gian quy định.
    Tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu phải bao gồm trên các phương diện: số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng (thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng)
    * Ở khâu thu mua: Cần quản lý vật liệu về số lượng, chất lượng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    * Ở khâu bảo quản: doanh nghiệp cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
    * Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu này cần tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
    * Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được định mức tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
    Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
    Để quản lý chặt chẽ và sử dụng vật liệu có hiệu quả, kế toán đã đóng một vai trò then chốt.
    Tổ chức công tác hạch toán vật liệu là điều kiện không thể thiếu được để quản lý vật liệu , thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật tư cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức, dự trữ, tiết kiệm được vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa các hiện tượng như: hao hụt, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
    1.1.3. Vai trò kế toán trong quản lí sử dụng Vật liệu
    kế toán NVL cũng là việc ghi chép, phản ánh , tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất tồn kho .
    kế toán NVL mang lại các thông tin để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, dựa vào tài liệu đó mới nắm bắt được thông tin NVL về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn. Từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. Nếu thiếu vật liệu thì phải mua thêm để quá trình sản xuất được liên tục.
    kế toán NVL còn đề ra định mức tiêu hao hợp lý để giảm chi phí nguyên vật liệu, biết được thời hạn để bố trí sử dụng hợp lý . Có như vậy thì các biện pháp quản lý đề ra mới phù hợp với thực tiễn.
    1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
    * Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phải phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
    * Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
    * Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
    1.2. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU
    1.2.1 Phân loại vật liệu
    1.2.1.1 Theo nội dung kinh tế:
    - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm, khái niệm này gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong doanh nghiệp may, nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    - Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng . tăng thêm chất lượng của sản phẩm , hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn .
    - Nhiên liệu: Được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than, củi, khí ga
    - Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất phát triển vận tải .
    - Thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB), bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu dùng cho công tác xây lắp cơ bản.
    - Phế liệu khác là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định (TSCĐ).
    1.2.1.2 Theo nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của DN được chia thành :
    - Nguyên vật liệu mua ngoài
    - Nguyên vật liệu tự chế biến gia công.
    - Thuê ngoài
    - Nhận vốn góp liên doanh
    1.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành :
    - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào SXKD.
    - Nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích khác nhau: quản lý phân xưởng, quản lý DN, tiêu thụ sản phẩm .
    SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
    Loại nguyên vật liệu chính
    Ký hiệu : 1521

    Ký hiệuTên nhãn hiệu, quy cách vật liệuĐơn vị tínhĐơn giá hạch toánGhi chú
    NhómDanh điểm
    1521.011521.01.01
    1521.01.02
    1521.021521.02.01
    1521.02.02
    Sổ danh điểm vật liệu được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ, hạch toán vật liệu chính xác là điều kiện để tiến hành cơ giới hóa vật liệu.
    1.2.2. Đánh giá vật liệu
    1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
    Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu là chính xác giá trị ghi sổ của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, phục vụ yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
    Về nguyên tắc, vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế nhưng do đặc điểm của vật liệu là có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình SXKD và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu nên trong công tác kế toán vật tư còn có thể đánh giá theo giá hạch toán vật liệu.



     
Đang tải...