Luận Văn Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQ bán hàng ở Công ty thương mại & XD Bạch Đ

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQ bán hàng ở Công ty thương mại & XD Bạch Đằng
    LỜI NểI ĐẦU

    Ngày nay đất nước ta đang dần dần cuyển mỡnh từ nền kinh tế tập trung quan liờu bao cấp sang nền kinh tế thị trường cú sự quản lý vĩ mụ của nhà nước. Cỏc DN đang cú mụi trường SXKD thuận lợi nhưng cũng vấp phải cũng khụng ớt những khú khăndo xuất phỏt từ sự tỏ động của quy luật cạnh tranh trong cơ chế thị trường, quy luật cung cầu hàng hoỏ. Để vượt qua được sự chọn lựa, đào thải khắt khe của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phỏt triển được thỡ mọi DN đều phải giả quyết cỏc vấn đề liờn quan đến SXKD của Dn trong đú cú việc đẩy mạnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm đỏp ứng nhu cầu thị trường là điều kiện sống cũn của DN.
    Trong cỏc DN để quản lý quỏ trỡnh SXKD cần phải sử dụng hàng loạt cỏc cụng cụ khỏc nhau, nhưng kế toỏn luụn là cụng cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vỡ cụng tỏc kế toỏn cú nhiều khõu, nhiều phần hành, giữa chỳng cú mối liờn hệ hữu cơ với nhau, gắn bú chặt chẽ tạo thành một hệ thống quản lý cú hiệu quả cao. Trong đú kế toỏn doanh thu bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng là một bộ phận khụng thể thiếu được trong việc tổ chức hạch toỏn cụng tỏc kế toỏn của DN. Nú phản ỏnh và giỏm đốc quỏ trỡnh bỏn hàng vỏ xỏc định kết quả kinh doanh cuối cựng của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
    Cụng ty Thương Mại – Xõy Dựng Bạch Đằng là một cụng ty độc lập, trực thuộc Tổng cụng ty Thương Mại – Xõy Dựng Bộ giao thụng vận tải, tuy cụng ty Thương Mại – Xõy Dựng Bạch Đằng cú tuổi đời cũn rất non trẻ, song cụng ty đang tỡm cho mỡnh một vị trớ vững chắc trong nền kinh tế thị trường để ngày càng lớn mạnh và kinh doanh cú hiệu quả cao. Để đạt được điờu đú cú sự đúng gúp khụng nhỏ của bộ phận kế toỏn núi chung và kế toỏn bỏn hỏng, xỏc định kết qủa bỏn hàng núi riờng. Trong thơỡi gian thực tập tại cụng ty, sau khi đi sõu vào nghiờn cứu tỡnh hỡnh thực tế cỏc phần hành kế toỏn diễn ra tại cụng ty. Do tầm quan trọng của cụng tỏc kế toỏn doanh thu bỏn hàng và xỏc định kết quả cựng với tỡnh hỡnh thực tế cụng tỏc tại cụng ty đó giỳp em chọn đề tài: “ Tổ chức cụng tỏc kế toỏn doanh thu bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng ở cụng ty Thương Mại – Xõy Dựng Bạch Đằng”.
    Nội dung của đề tài được trỡnh bày thành ba chương:
    Chương một: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toỏn bỏn hàng bà xỏc định kết quả bỏn hàng trong DN sản xuất
    Chương hai: Thực tế tổ chức cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng ở cụng ty Thương Mại- Xõy Dựng Bạch Đằng
    Chương ba: Một số ý kiến nhận xột và đề nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng ở cụng ty Thương mại – Xõy dựng Bạch Đằng.
    Với lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế, thời gian thực tập của em tại công ty không nhiều nên mặc dù đã rất cố gắng song chuyờn đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường, cụ giáo TS Nguyễn Kim Chung, cùng các cán bộ nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty để em có những hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề này cũng như chuyờn đề này.

    Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng

    1.1 Sự cần thiết phải tổ chức cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng
    1.1.1 Vai trũ vị trớ của cụng tỏc bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng
    Tiờu thụ sản phẩm hay cũn gọi là bỏn hàng, là quỏ trỡnh trao dỏi để thực hiện giỏ trị của sản phẩm, tức là để hcuyển hoỏ vốn của doanh nghiệp từ hỡnh thỏi hiện vật sang hỡnh thỏi giỏ trị ( tiền tệ ). Tiờu thụ là khõu cuối cựng của chu trỡnh sản xuất, hàng được đem đi tiờu thụ cú thể là thành phẩm, vật tư hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khỏch hàng. Việc tiờu thụ sản phẩm, hàng hoỏ cú thể để thoả món nhu cầu của cỏc đơn vị khỏc hoặc của cỏ nhõn ngoài doanh nghiệp được gọi là tiờu thụ ra ngoài. Nếu cung cấp giữa cỏc đơn vị trong cụng ty, một tập đoàn gọi là tiờu thụ nội bộ.
    Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ mua bỏn “ thuận mua vừa bỏn”. Doanh nghiệp với tư cỏch là người bỏn phải chuyển giao sản phẩm cho người mua theo đỳng cỏc điều khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đó ký kết. Cũn khỏch hàng, với tư cỏch là người mua phải trả cho doanh nghiệp số tiền mua hàng hay chấp nhận thanh toỏn ( trả chậm) tương ứng với giỏ bỏn của số hàng đú theo quy định trong hợp đồng hoặc theo sự thoả thuận giữa ha bờn. Quỏ trỡnh tiờu thụ được coi là kết thỳc khi đó hoàn tất việc giao hàng và bờn mua đó trả tiền hoặc đó chấp nhận thanh toỏn cho số sản phẩm hàng hoỏ đú.
    Trong quỏ trỡnh tiờu thụ, doanh nghiệp phải bỏ ra cỏc khoản chi phớ phục vụ cho việc bỏn hàng gọi là chi phớ bỏn hàng. Tiền bỏn hàng theo giỏ bỏn gọi là doanh thu bỏn hàng. Doanh thu bỏn hàng bao gồm doanh thu bỏn hàng ra ngoài và doanh thu bỏn hàng nội bộ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định bao gồm kết quả của sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chớnh và kết quả của hoạt động bất thường.
    Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là số chờnh lệch giữa doanh thu thuần ( doanh thu bỏn hàng sau khi trừ thuế tiờu thụ, giảm giỏ hàng bỏn và hàng bỏn bị trả lại nếu cú) với trị giỏ vốn hàng bỏn, chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp .
    Kết quả hoạt động tài chớnh là số chờnh lệch giữa thu nhập thuần của hoạt động tài chớnh với chi phớ của hoạt động tài chớnh.
    Kết quả của hoạt động bất thường là số chờnh lệch giữa cỏc khoản thu nhậmp bất thường với cỏc khoản chi phớ bất thường.
    Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cú thể lói hoặc lỗ. Lói (lợi nhuận) sẽ được phõn phối sử dụng cho những mục đớch nhất định theo quy định như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước dưới hỡnh thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp , chia lói cho cỏc bờn gúp vốn liờn doanh, để lai doanh nghiệp hỡnh thành cỏc quỹ và bổ sung nguồn vốn.
    ( Trong đề tài này em chỉ đề cập đến kết quả sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chớnh của một doanh nghiệp sản xuất).
    Cụng tỏc bỏn hàng phản ỏnh việc giải quyết vấn đề đầu ra của hoat động sản xuất kinh doanh, đỏp ứng nhu cầu của thị trường. Nhu cầu của XH về hàng hoỏ dịch vụ rất phong phỳ, đa dạng và ngày một tăng cả về chất lượng và số lượng. Nhưng thực tế nhu cõu cú khả năng thanh toỏn lại thấp hơn, để thoả món nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toỏn lại cú hạn, xó hội và con người phải lựa chọn từng loại nhu cầu cú lợi nhất cho xó hội, cho người tiờu dựng. Mặt khỏc nền kinh tế thị trường chịu sự tỏc động của cỏc quy luật kinh tế trong đú cú quy luật cạnh tranh. Cỏc doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phaỉ cạnh tranh gay gắt với nhau để cú thể bỏn được sản phẩm, hàng hoỏ của mỡnh. Cú thể núi cụng tỏc bỏn hàng là rất quan trọng đối với cỏc doanh nghiệp , thể hiện dưới cỏc nội dung sau:
    Đối với sản xuất: sản xuất và tiờu thụ cú mối quan hệ biện chứng hữu cơ, sản xuất là tiốn đố của tiờu thụ vầ ngược lại tiờu thụ cú ảnh hưởng quyết định tới sản xuất. Nếu sản xuất ra mà khụng tiờu thụ được thỡ sẽ làm vốn sản xuất bị ứ đọng gõy ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất sau.
    Đối với doanh nghiệp , thực hiện tốt cụng tỏc bỏn hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu quả vốn lưu động, cú tớch luỹ để tỏi sản xuất mở rộng.
    Ngoài ra, tỡnh hỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp này cú thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp khỏc. Chẳng hạn, nếu sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyờn vật liệu, hàng hoỏ của cỏc doanh nghiệp khỏc thỡ khi doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất và tiờu thụ của mỡnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp khỏc hoạt động được bỡnh thường, đảm bảo cho cỏc đơn vị cựng tồn tại và phỏt triển trong sự ràng buộc của hệ thống phõn cụng lao động xó hội.
    Đối với Ngõn sỏch nhà nước, doanh nghiệp tiờu thụ được sản phẩm, hàng hoỏ sẽ mang lại cho Ngõn sỏch nhà nước mọt khoản thu thụng qua nghĩa vụ nộp thuế của cỏc doanh nghiệp .
    1.1.2 Nội dung doanh thu , thuế và cỏc khoản giảm trừ doanh thu ( theo chuẩn mực kế toỏn và thụng tư 89).
    1.1.2.1 Doanh thu bỏn hàng
    Theo thụng tư 89 doanh thu được định ngió như sau:
    Doanh thu là tổng cỏc lợi ớch kinh tế DN thu được trong kỳ kế toỏn, phỏt sinh từ cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh thụng thường của DN gúp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
    Doanh thu phỏt sinh từ giao dịch, sự kiện được xỏc định thoả thuận giữa bờn mua và bờn sử dụng tài sản. Nú được xỏc định bằng giỏ trị hợp lý của cỏc khoản đó thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi cỏc khoản chiết khấu thương mại, giảm giỏ hàng bỏn và hàng bỏn bị trả lại.
    Khi hàng hoỏ dịch vụ đươc trao đổi để lấy hàng hoỏ hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giỏ trị thỡ việc trao đổi khụng được coi là hoạt động tạo ra doanh thu (DT).
    Khi hàng hoỏ hoặc dịch vụ được trao đổi đế lấy hàng hoỏ, dịch vụ khỏc khụng tương tự thỡ việc trao đổi được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu . trường hợp này DT được xỏc định lad giỏ trị hợp lý của hàng húa hoặc dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh cỏc khoản tiềnn hoặc tương đương tiền trả thờm hoặc thu thờm, khi khụng xỏc định được giỏ trị hơp lý của hàng hoỏ, dịch vụ nhận thờm về thỡ doanh thu được xỏc định bằng giỏ trị hợp lý của hàng hoỏ, dịch vụ đem trao đổi sau khi điều chỉnh cỏc khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thờm hoặc thu thờm.
    * Cỏc điều kiện ghi nhận doanh thu :
    Doanh thu bỏn hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả món tất cả 5 điều kiện sau:
    - Doanh nghiẹp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ớch gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoỏ cho người bỏn.
    - Doanh nghiệp khụng nắm giữ quyền quản lý tài sản như quyền sở hữu hàng hoỏ, quyền kiểm soỏt hàng hoỏ.
    - Doanh thu đựơc xỏc định tương đối chắc chắn
    - Doanh nghiệp đó thu hoặc sẽ thu được lợi ớch kinh tế từ giao dịch bỏn hàng.
    - Xỏc định được chi phớ liờn quan đến giao dịch bỏn hàng
    * Doanh thu cung cấp dịch vụ
    Doanh thu của DN về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đú được xỏc định một cỏch đỏng tin cậy. Trường hợp giao dịch vế cung cấp dịch vụ liờn quan đến nhiều kỳ thỡ doanh thu được ghi nhạn trong kỳ
     
Đang tải...