Luận Văn Tổ chức công tác kế toán CPSX & tính giá thành sản phẩm tại công ty Vận tải ô tô số 3

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài : Tổ chức công tác kế toán CPSX & tính GTSP tại Cty Vận tải ô tô số 3


    LỜI MỞ ĐẦU

    Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đất nước là nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần. Thực hiện chính sách mở cửa để từng bước phát triển, hội nhập nề kinh tế Thế giới. Trong nền kinh tế này, các đơn vị cá nhân, doanh nghiệp tổ chức kinh tế khác được tự do sản xuất, tự do kinh doanh và tự do cạnh trạnh trong các mặt hàng đã đăng ký.
    Để tồn tại và phát triển vững mạnh, mỗi doanh nghiệp phải tuân thủ đúng các quy luật cung cầu, giá cả cạnh tranh. Đặc biệt phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này buộc các đơn vị phải linh hoạt chủ động tính toán đầu ra bao nhiêu, đầu vào bao nhỉêu. Từ đó có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường mà phải đảm bảo có lãi.
    Đặc biệt nghành giao thông vận tải, và cả những vận tải tư nhân. Vì vậy giá cước vận chuyển hàng hoá luôn luôn biến động.
    Vậy muốn đảm bảo kinh doanh có lãi đòi hỏi người lãnh đạo phải năng động sáng tạo, khai thác nguồn vận chuyển hàng hoá kịp thời đúng thời gian quy định. Các cán bộ nghiệp vụ quản lý phải đi sâu, đi sát thông tin chính xác và kịp thời.
    Là sinh viên khoa kế toán trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân tôi nghiên cứu đề tài "Tổ Chức Công Tác Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Vận Tải ô Tô Số 3”.
    Chuyên đề này bao gồm 3 chương:
    Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN kinh doanh vận tải.
    Phần II: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vận tải ô tô số 3.
    Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải ô tô số 3.
    PHẦN I
    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI

    I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI
    1. Đặc diểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tảo và ảnh hưởng của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
    *Khái niệm: Vận tải được hiểu là nghành sản xuất vật chất đặc biệt, thực hiện việc di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và được đo bằng tấn/ km đối với hàng hoá vận chuyển và người/ km đối với vận tải hành khách.
    *Từ khái niệm trên của ngành vận tải có thể rút ra đặc điểm sau trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngành này:
    ã Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như giao dịch hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách.
    ã Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, từng định kỳ ngắn lái xe và phương tiện làm chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng vận dụng cơ chế hợp lý.
    ã Phương tiện vận tải là những TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu trong quá trình thực hiện vân tải.
    ã Việc khai thác vận tải phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng đường xá, cầu phá và điều kiện địa lý của từng vùng.
    *Ảnh hưởng của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
    Do tính chất đặc thù của các doanh nghiệp vận tải và các doanh nghiệp sản xuất vật chất đặc biệt, vì vậy sản phẩm sản xuất ra không mang hình thái vật chất nên đơn vị đo lường của sản phẩm vận tải khác với đơn vị đo lường thông thường: Tấn/ km đối với hàng hoá vận chuyển và người/ km đối với hành khách.
    Do đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải là không có sản phẩm dở dang nên giá thành sản phẩm vận tải là thể hiện bằng toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá thực tế phát sinh tính cho toàn bộ sản lượng sản phẩm vận tải hoàn thành trong kỳ.
    Từ những tính chất và đặc điểm trên ta có: Giá thành đơn vị sản phẩm vận tải là chi phí vận tải tính cho một đơn vị sản phẩm vận tải hoàn thành. Giá thành vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải, thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định được hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng.
    2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất.
    Để quản lý tốt kế toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
    - Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình tập hợp, tính toán phân bổ chi phí và kết quả kinh doanh từng hoạt động vận tải một cách hợp lý và chính xác.
    - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính kế hoạch thu nộp và thanh toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí giá thành vận tải và kết quả kinh doanh.
    - Cung cấp thông tin phục vụ cho việc điến hành hoạt động kinh doanh vận tải, tạo điều kiện cho người quản lý quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
    II. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
    1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp.
    1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
    Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
    Để thực hiện các hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tương ứng: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế thị trường thì những chi phí này được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
    Hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như:
    - Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
    - Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá.
    - Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
    - Hoạt động khác như đầu tư tài chính, nghiệp vụ bất thường,
    Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản xuất.
    Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của các doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào qúa trình sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh mọi chi phí đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Vì vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là chi phí về lao động sống và lao động vật hóa cũng được biểu hiện bằng tiền. Chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hóa.
    Như vậy, nếu xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộ vào hai yếu tố là:
    + Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định
    + Giá cả của các tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của đơn vị lao động hao phí.
    Như vậy, trong điều kiện hiện nay, việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất không những là tất yếu khách quan mà còn là vấn đề được coi trọng góp phần giúp doanh nghiệp tính đúng giá cả nhằm bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế mới hiện nay.
    Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp cho từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Để chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ. Thực chất là tập hợp CPSX theo các đối tượng tập hợp chi phí và hạch toán vào giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
    1.2 Phân loại chi phí sản xuất
    Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không như nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức thích hợp.
    *Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất của chi phí
    Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Toàn bộ CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
    - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu (NVL) chính, NVL phụ, nhiên liệu . doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
    - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đông sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
    - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
    - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên
    Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư tiền vốn, huy động sử dụng lao động .
    *Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
    Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục chi phí .
    - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
    - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân quản lý chung và nhân viên bán hàng.
    - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội trại .), bao gồm các điều khoản sau:
    +Chi phí nhân viên phân xưởng
    +Chi phí vật liệu
    + Chi phí dụng cụ sản xuất
    + Chi phí khấu hao tài sản cố định
    +Chi phí dịch vụ mua ngoài
    +Chi phí khác bằng tiền


     
Đang tải...