Luận Văn Tổ chức công tác kế toán bỏn hàng xác định KQKD tại công ty cổ phần vật tư nụng nghiệp Cao Bằng

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    169
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tổ chức công tác kế toán bỏn hàng xác định KQKD tại Cty cổ phần vật tư nụng nghiệp Cao Bằng
    LỜI MỞ ĐẦU

    Sau hơn hai mươi năm nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường mở cửa với nhiều thành phần kinh tế hoạt động dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN; đất nước ta đó cú sự thay đổi về mọi mặt, dần hoà mỡnh vào sự phỏt triển chung của khu vực và thế giới. Đặc biệt với sự kiện nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tháng 11 năm 2007 vừa qua là một bước ngoặt mở ra một kỷ nguyờn mới với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Cơ chế kinh tế mở đă tạo tiền đề cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội nhập, vươn lên mạnh mẽ trên thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh song cũng đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Hoạt động trong một môi trường cạnh tranh tự do, sự ganh đua lẫn nhau giữa các thành phần để giành phần có lợi cho mỡnh khiến mỗi doanh nghiệp đều phải tỡm cho mỡnh một phương thức kinh doanh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mỡnh trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mỡnh, bảo toàn được vốn và quan trọng hơn là hoạt động kinh doanh phải có lói, tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được đúng đắn vị trớ của khõu tiờu thụ hàng húa, thành phẩm, nú quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đó bỏ ra. Đặc biệt với một doanh nghiệp thương mại, khâu bán hàng hóa là khâu cơ bản và quan trọng nhất, quyết định sự tồn-vong, thành- bại của doanh nghiệp Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng.
    Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chớnh chủ đạo, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, có vai trũ tớch cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Do đó việc tổ chức hợp lý cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thụng tin kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn. Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, đặc biệt tại các doanh nghiệp thương mại, kế toỏn bán hàng và xác định KQKD là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm vỡ nú chi phối đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán bán hàng và xác định KQKD cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp cho sự phỏt triển và yờu cầu quản trị doanh nghiệp.
    Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức cụng tỏc kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đặc biệt tại doanh nghiệp thương mại, vận dụng lý luận đó học tập và nghiờn cứu ở trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng , em đó lựa chọn đề tài: “Tổ chức cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng xác định KQKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng ” làm để tài nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
    Nội dung luận văn gồm 3 phần:
    Chưong I: Lý luận chung về tổ chức cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại.
    Chương II: Thực tế tổ chức cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh tại Cụng ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
    Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
    Trong quỏ trỡnh thực tập, em đó nhận được sự chỉ bảo tận tỡnh của cỏc thầy cụ trong bộ mụn kế toỏn, trực tiếp là Tiến sĩ Trần Văn Hợi cựng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của cỏc cụ chỳ cỏn bộ kế toỏn Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng. Tuy nhiờn, do phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sút. Em kính mong được ý kiến chỉ bảo của cỏc thầy cụ giỏo và cỏc cụ chỳ phũng Kế toỏn – tài vụ của công ty để em bổ sung, nâng cao nhận thức và hoàn thiện tốt luận văn của mỡnh.
    Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viờn

    Vũ Thị Phương Thảo
    1 CHƯƠNG 1
    Lí LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CễNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
    1.1 Những khái niệm cơ bản
    Theo nội dung đoạn 3- chuẩn mực kế toỏn số 14 “Doanh thu và thu nhập khỏc” (Ban hành và cụng bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) và theo quan điểm chung của các nhà kinh tế có giải thích nội dung một số thuật ngữ như sau:
    ã Hàng húa: Là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiờu dựng của xó hội
    ã Bỏn hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
    ã Doanh thu:Là tổng cỏc lợi ớch kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
    ã Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đó ghi trong hợp đồng mua bán hoặc cỏc cam kết mua bỏn hàng
    ã Giảm giỏ hàng bỏn: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
    ã Giỏ trị hàng bỏn bị trả lại: Là giỏ trị khối lượng hàng bán đó xỏc định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
    ã Chiết khấu thanh toỏn: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo thỏa thuận đó ghi trong hợp đồng thương mại hoặc cam kết mua bỏn hàng
    ã Giỏ vốn hàng bỏn: Là chỉ tiờu phản ánh trị giá gốc của hàng đó thực sự tiờn thụ trong kỡ. Đối với hàng hóa, đó chính là trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỡ
    ã Chi phớ bỏn hàng: Là toàn bộ chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quỏ trỡnh bỏn sản phẩm, hàng húa và cung cấp dịch vụ.
    ã Chi phớ quản lý Doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra cú liờn quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp trong kỡ.
    ã Chi phớ hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính khác của doanh nghiệp
    ã Doanh thu hoạt động tài chớnh: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh về vốn trong kỡ kế toỏn.
    ã Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khỏc của doanh nghiệp trong một thời kỡ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lói hay lỗ
    1.2 Vai trũ và ý nghĩa của cụng tỏc kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
    1.2.1 Khỏi quỏt về hàng húa và ý nghĩa của hoạt động bán hàng, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
    “ Hoạt động Thương mại” theo luật thương mại Việt Nam( quốc hội khoá IX đó thụng qua ngày 10/05/1997) được hiểu là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xó hội
    Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hỡnh thức vật chất, là sản phẩm của quỏ trỡnh lao động nhằm thoả món một nhu cầu nào đó của con người; được thực hiện thông qua hành vi mua bán trên thị trường mà doanh nghiệp là trung gian, mua vào để bán ra phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xó hội.
    Bỏn hàng là quỏ trỡnh cỏc doanh nghiệp thực hiện việc chuyển húa vốn kinh doanh của mỡnh từ hỡnh thỏi hàng húa sang hỡnh thỏi tiền tệ và hỡnh thành kết quả tiờu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
    Vốn kinh doanh của DNTM không ngừng vận động và chuyển hóa hỡnh thỏi tương ứng với mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh; từ hỡnh thỏi vốn tiền tệ sang hỡnh thỏi vật chất khỏc là hàng húa mà doanh nghiệp mua về, và cuối cựng- sau khi kết thỳc quỏ trỡnh bỏn hàng, vốn kinh doanh lại quay về dạng ban đầu là hỡnh thỏi tiờn tệ. Như vậy quá trỡnh vận động của hàng hoá cũng là quá trỡnh vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
    Bỏn hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trỡnh lưu thụng hàng hoỏ, đây là quá trỡnh chuyển húa vốn từ hỡnh thỏi vốn hàng húa sang hỡnh thỏi vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toỏn. Vỡ vậy, đẩy nhanh quá trỡnh bỏn hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ vận động của vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
     
Đang tải...