Luận Văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng Hà Nội thuộc công ty TN

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng Hà Nội thuộc công ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam)
    LỜI MỞ ĐẦU

    Nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất. trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mỡnh để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
    Trong quỏ trỡnh tổ chức sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp , kế toỏn được xem là một công cụ quản lý cần thiết, nú cung cấp thụng tin cho giám đốc doanh nghiệp . Nhờ đó doanh nghiệp có thể xây dựng các kế hoạch hoạt động, lựa chọn các phương án kinh doanh có hiệu quả. Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là một khâu hết sức quan trọng bởi vỡ bỏn hàng nhằm mục đích thực hiện giá trị của hàng hoỏ và thoả món nhu cầu của khỏch hàng. Núi cỏch khỏc, cú bỏn được hàng thỡ doanh nghiệp mới được thị trường chấp nhận, mới có vị trí của mỡnh trờn thị trường. thực hiện tốt quá trỡnh này doanh nghiệp sẽ cú điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
    Trong quỏ trỡnh thực tập tại văn phũng Hà Nội thuộc cụng ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam), em đó được tiếp xúc với nhiều phần hành kế toán và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này nên em lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phũng Hà Nội thuộc cụng ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam)” để trỡnh bày trong bài luận văn này.
    luận văn gồm 3 chương:
    Chương I: Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
    Chương II: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phũng Hà Nội
    chương III: Một số giải pháp đề xuất về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phũng Hà Nội
    CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

    I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
    1. Một số khái niệm cơ bản:
    1.1. Khỏi niệm bỏn hàng (BH):
    Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển từ hỡnh thỏi hiện vật sang hỡnh thỏi giỏ trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
    1.2. Khỏi niệm doanh thu (DT):
    Doanh thu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán , phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp , góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu .
    - Đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chư có thuế GTGT.
    - Đối tượng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế thỡ doanh thu bỏn hàng là tổng giỏ thanh toỏn.
    - Đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thỡ doanh thu bán hàng là tổng thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK .
    1.3.Khỏi niệm về cỏc khoản giảm trừ doanh thu :
    Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng với khối lượng lớn.
    DT hàng bỏn bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp .
    DT giảm giỏ hàng bỏn: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều khoản quy định trong hợp đồng hoặc nội dung đó viết trờn hoỏ đơn BH mà khách hàng yêu cầu hoặc tự doanh nghiệp chấp nhận giảm giá.
    Chiết khấu thanh toỏn: Là khoản tiền doanh nghiệp thưởng cho khách hàng do ngân hàng thanh toán trước hạn, được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chớnh.
    Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu hoặc những sản phẩm, hàng hoá chịu thuế TTĐB để ghi giảm dt của những sản phẩm hàng hoá đó.
    Giỏ vốn hàng bỏn: Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để sản xuất hàng bán đó. Đối với hoạt động thương mại giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
    1.4. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
    Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá bán hàng (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh bất động sản đầu tư ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
    Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
    1.5. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng:
    Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Là thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trỡnh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và do người tiêu dùng cuối kỳ chịu.
    Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Là loại thuế giỏn thu tớnh trờn doanh thu của một số mặt hàng do Nhà nước quy định nhằm thực hiện điều chỉnh của Nhà nước đối với người tiêu dùng.
    Thuế xuất khẩu: là loại thuế tớnh trờn doanh thu của hàng hoỏ bỏn ra ngoài lónh thổ Việt Nam.


    1.6. Chi phớ bỏn hàng (CPBH), chi phớ quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
    CPBH: Là toàn bộ chi phí liên quan đến phần phục vụ quá trỡnh tiờu thu sản phẩm, hàng hoỏ như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bỡ, chi phớ dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, hoa hồng đại lý, giới thiệu, quảng cỏo )
    CPQLDN: Là những chi phớ chp việc quản lý kinh doanh, quản lý hàng chớnh và phục vụ chung khỏc liờn quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp . Chi phí QLKD gồm nhiều loại như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phũng, chi phớ khấu hao TSCĐ,thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phũng, chi phớ dịch vụ mua ngoài, chi phớ bằng tiền khỏc )
    Trị giỏ mua thực tế hàng xuất kho bỡnh quõn = Số lượng hàng xuất kho x
    Giá đơn vị bỡnh quõn


    Trong đó:
    Giá đơn vị bỡnh quõn cả kỳ dự trữ = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
    Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

    1.7. Các phương phỏp tớnh giỏ vốn của hàng hoỏ xuất bỏn:
    Phương pháp giá đơn vị bỡnh quõn: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ được tính theo giá trị bỡnh quõn (bỡnh quõn cả kỳ dự trữ, bỡnh quõn cuối kỳ trước hay bỡnh quõn sau mỗi lần nhập)
    Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua vào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Đây là phương phỏp lý tưởng nhất nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp
     
Đang tải...