Chuyên Đề Tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng”.

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

    Khoa kinh tế

    ------------   ------------



    chuyên đề tốt nghiệp

    đề tài:

    tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh đạt thắng


    LỜI MỞ ĐẦU

    Việt Nam đang trong quá trình chuyển hóa sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN. Đó là xu thế, là đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước còn có các Doanh nghiệp tư nhân cũng đóng góp một phần đáng kể cho Ngân sách Nhà nước với các hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Trong quá trình chuyển đổi đó, trong mỗi doanh nghiệp để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh có lãi đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và công tác hạch toán kế toán tốt.

    Hơn thế nữa, trong nền kinh tế hiện nay, đối với các Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Đó là mục tiêu quan trọng, thường xuyên và lâu dài của Doanh nghiệp. Nhưng để có được lợi nhuận thì Doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà còn phải tiêu thụ được sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt Doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

    Mặt khác, trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế mở rộng, hội nhập toàn cầu nên quá trình bán hàng càng chiếm vị trí quan trọng trong Doanh nghiệp. Nó phản ánh thực tế khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp với các Doanh nghiệp khác. Thông qua doanh số thu được từ việc xác định kết quả bán hàng có thể đánh giá được tiềm năng kinh tế và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp. Bởi thế mà nhiệm vụ đặt ra cho các Doanh nghiệp là không ngừng cải tiến phương thức kinh doanh, nắm bắt thị trường và thị hiếu người tiêu dùng để khai thác tối đa hiệu quả từ khâu bán hàng. Cũng từ những thực tế đó các nhà quản lý có thể khách quan đưa ra được những giải pháp, phương thức tiêu thụ phù hợp nhất đối với Doanh nghiệp của mình

    Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đạt Thắng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng”.

    Nội dung nghiên cứu của chuyên đề là khái quát những cơ sở lý luận và trên cơ sở lý luận đó để nghiên cứu thực tế tổ chức kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng, đánh giá ưu nhược điểm về công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty. Từ đó đề xuât ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng của Công ty.

    Để thể hiện nội dung nghiên cứu, trên chuyên đề có kết cấu gồm 3 phần chính như sau:

    - Chương I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàn.

    - Chương II: Thực trạng tổ chức Kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng.

    - Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng.

    Phú Thọ, tháng năm 2010

    Sinh viên


    Đỗ Thị Kim Phượng

    CHƯƠNG 1

    NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.


    I. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

    Trong nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của các qui luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung-cầu Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần sử dụng rất nhiều công cụ quản lý khác nhau trong đó có tổ chức công tác kế toán. Thông qua một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các nhà quản lý có thể theo dõi, đánh giá, phân tích, dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Trong công tác quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là những chỉ tiêu luôn được các nhà quản lý quan tâm. Bởi vì hàng hóa luôn có sự biến động về số lượng, chất lượng và giá trị thông qua nghiệp vụ nhập kho và xuất kho, quá trình bán hàng có ảnh hưởng quan trọng đến khách hàng với các phương thức bán hàng và thanh toán phong phú và đa dạng. Do vậy quản lý tốt quá trình bán hàng sẽ giúp cho các chủ Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo nắm bắt tốt quá trình luân chuyển hàng hóa, có biện pháp xử lý kịp thời với những mặt hàng ứ đọng và phát triển những mặt hàng trọng yếu Ngoài ra thông qua số liệu thu được từ kết quả bán hàng sẽ giúp chủ Doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận Để từ đó chủ Doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình tài chính và có biện pháp kiểm soát vĩ mô nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất.

    1. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng

    1.1. Vị trí, vai trò của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp.

    Bán hàng là quá trình cuối cùng của quá trình kinh doanh, là chiếc cầu nối trung gian giữa người bán và người tiêu dùng (nối cung với cầu). Thông qua quá trình bán hàng thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện, thông tin phản hồi từ phía thị trường mới được ghi nhận. Chính vì vậy quá trình bán hàng mới giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế như sau:

    - Về mặt xã hội: Quá trình bán hàng hay quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội, bán hàng hóa, sản phẩm có tác dụng nhiều mặt tới tiêu dùng của xã hội. Quá trình bán hàng hóa mà đa dạng, phong phú, đầy đủ, kịp thời thì càng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội và ngược lại nhu cầu tiêu dùng của xã hội mà càng tăng lại càng thúc đẩy sản xuất phát triển.

    Như vậy thông qua thị trường, quá trình bán hàng góp phần điều hòa sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, tạo ra sự thích ứng tối đa giữa cung và cầu trong lĩnh vực tiêu dùng. Quá trình bán hàng là điều kiện để đảm bảo sự cân đối trong từng nghành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

    - Về phía doanh nghiệp: Quá trình bán hàng là tấm gương phản

    chiếu quá trình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.Quá trình bán hàng là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra nhằm bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh. Thông qua quá trình bán hàng, doanh nghiệp nắm được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có chính sách đáp ứng phù hợp để đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường nhằm đạt tới mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đối với mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước, với tập thể, và với cá nhân người lao động. Kết quả kinh doanh là nguồn số liệu quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh trong xã hội khi có quyết định có đầu tư hay hợp tác với doanh nghiệp.

    Như vậy quá trình bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi Doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, quá trình bán hàng mạnh thể hiện khả năng kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp trên thương trường, tạo uy tín và đảm bảo sự thành công.

    1.2 Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp.

    Do quá trình bán hàng có vai trò và vị trí như trên nên công tác quản lý quá trình bán hàng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

    - Nắm được sự vận động của từng loại mặt hàng trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.

    - Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ, từng loại khách hàng, đôn đốc, thu hồi nhanh đầy đủ tiền vốn.

    - Tính toán, xác định đúng đắn từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.

    2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.

    Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua quá trình bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn. Cũng chính trong giai đoạn này bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu diễn dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy mạnh tốc độ bán hàng sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với ý nghĩa đó kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa như sau:

    - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt

    chẽ về tình hình hiện có của từng loại thành phẩm và hàng hóa trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.

    - Theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ và kịp

    thời các khỏan chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thu nhập của các hoạt động khác.

    - Xác định chính xác kết quả hoạt động của từng loại hoạt động trong

    Doanh nghiệp, phản ánh giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc tình hình thực hiện đối với Nhà nước.

    - Cung cấp các thông tin cần thiết của các bộ phận khác có liên quan, thu

    nhận và phân phối kết quả.

    II. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỂ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.

    1. Các phương thức bán hàng.

    Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.

    1.1. Hình thức bán buôn hàng hóa:

    * Khái niệm: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các Doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến bán ra.

    * Đặc điểm bán buôn hàng hóa:

    - Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vaò lĩnh vực tiêu dùng.

    - Hàng hóa được bán theo lô hoặc bán với khối lượng lớn.

    - Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.

    * Phân loại bán buôn:

     Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong

    hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp.

    ã Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua

    cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

    ã Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp

    đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua qui định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí vận chuyển do Doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.

     Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận

    hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho. Có hai phương thức bán buôn:

    ã Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức giao hàng trực

    tiếp (hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.

    ã Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:

    Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh

    nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp n hận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ

    1.2. Hình thức bán lẻ hàng hóa:

    * Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng mà kết thúc quá

    trình bán hàng, hàng hóa tách ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.

    * Đặc điểm bán lẻ hàng hóa:

    - Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.

    - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.

    - Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá trị thường ổn định.

    * Phân loại bán lẻ:

    Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

     Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền

    của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết ca) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng hàng hóa đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.

     Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền

    của khách và giao hàng cho khách. Hết ca (hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ, đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.

     Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng mang

    đến quầy tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.

     Bán trả góp: Theo hình thức này, người mua trả tiền mua hàng

    thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm của người mua một khoản lãi nào đó.

     Bán hàng tự động: Các Doanh nghiệp thương mại sử dụng các

    máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng, khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra nơi công cộng.

    2. Các phương thức bán hàng

     Phương thức bán hàng trực tiếp:

    - Theo phương thức này, khi Doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm

    hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.

     Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:

    Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực

    tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán hàng và hưởng hoa hồng.

     Đối với bên giao hàng đại lý: Hàng giao đại lý vẫn thuộc quyền

    sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác nhận là bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc được chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trừ cho bên đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi như là một phần cho chi phí bán hàng được hạch toán vào TK 641- Chi phí bán hàng.

     Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền

    sở hữu của Doanh nghiệp nhưng Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của Doanh nghiệp.

     Phương thức trả chậm, trả góp.

    Đây là phương thức mà Doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là trả góp, trả chậm.

     Phương thức hàng đổi hàng.

    Theo phương thức này doanh nghiệp mang hàng hóa của mình trao đổi lấy hàng hóa của Doanh nghiệp khác, nhưng vẫn giữ được mặt giá trị tương song của mặt hàng.

     Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

    Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là đã tiêu thụ.

    3. Doanh thu bán hàng:

    3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng:

    Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

    Đối với Doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT.

    Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của toàn bộ số hàng đã bán (bao gồm cả thuế).

    *Thời điểm ghi nhận doanh thu:

    Khi bán hàng kế toán phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu

    để hạch toán đúng và phản ánh chính xác doanh thu của Doanh nghiệp. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm mà người bán đã chuyển giao.

    Cụ thể:

    * Đối với hàng hóa thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:

    - Đã giao hàng hay đã chuyển quyền sở hữu về hàng hóa.

    - Đã có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.

    * Đối với dịch vụ thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:

    - Khi dịch vụ đã hoàn thành.

    - Khi có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.

    * Điều kiện ghi nhận Doanh thu:

    Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

    - Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

    sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

    - Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

    hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.

    - Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.

    - Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

    hàng.

    - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

    3.2. Cách xác định doanh thu bán hàng:

    Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.

    Khi xác định doanh thu cần lưu ý các qui định sau:

    - Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho

    doanh thu bán hàng.

    - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi

    nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

    - Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa thì không được ghi nhận là

    doanh thu.

    - Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu , doanh thu từng mặt hàng,

    nghành hàng, từng sản phẩm theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu nhằm phục vụ cung cấp thông tin kế toán, quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.

    3.3. Các khoản giảm trừ doanh thu:

    Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu.

    Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

    Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh.

    Doanh thu

    bán hàng = tổng doanh thu

    bán hàng - Các khoản giảm

    trừ doanh thu


    3.4 Cách xác định các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:

    Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra thu hồi

    vốn nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán tiền sớm thì sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn.

    Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu.

    Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

    Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng

    biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh

    - Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc

    đã thanh toán cho người mùa hàng do việc người mua hàng đã mua hàng dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

    - Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu

    thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như sau: Hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hóa đơn (Nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn.

    - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp nhận

    một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn. Vì lý do hàng bán bị kém chất lượng, không đúng qui cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

    - Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất

    khẩu phải nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.

    Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cần phải tôn trọng

    một số qui định sau:

    - Doanh nghiệp phải có qui chế quản lý và công khai các khoản giảm giá

    hàng bán.

    - Phải đảm bảo được doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản

    chiết khấu thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ.

    - Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các

    khoản được giảm trừ.

    - Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải có ghi rõ số

    lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại. Kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên.

    4. Trị giá vốn hàng bán

    4.1 Khái niệm giá vốn hàng bán:

    Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.

    4.2. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán

    Hàng hóa được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất hàng hóa tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp thích hợp sau:

     Phương pháp tính giá theo giá đích danh (theo đơn giá của từng lần

    nhập): Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho thuộc đúng lô thành phẩm nhập vào đợt nào thì lấy đúng giá thành thực tế nhập kho của nó để tính.

     Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này

    được dựa trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.

     Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được

    dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng của hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất.

     Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo hệ số giá: Do có sự biến

    động thường xuyên, cũng như việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ. Trong khi đó thành phẩm nhập, xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, cho nên việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xuất kho diễn ra hết sức phức tạp và tốn kém. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành thành phẩm nhập, xuất doanh nghiệp cần phải sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch toán, giá có thể chọn là cơ sở để xây dựng giá hạch toán như: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức:

    Hệ số = Trị giá thực tế

    thành phẩm tồn kho + Trị giá thực tế thành

    phẩm nhập kho

    Trị giá hạch toán

    thành phẩm tồn kho + Trị giá hạch toán

    thành phẩm nhập kho


    Trị giá thực tế

    thành phẩm xuất kho = Trị giá hạch toán

    thành phẩm xuất kho x Hệ số giá

    Như vậy hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết

    thành phẩm. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán.

    Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho đều

    có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp nào để vận dụng cho Doanh nghiệp mình phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương pháp này sang phương pháp khác nếu thấy cần thiết.

    III. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.

    1. Kế toán giá vốn hàng bán

    1.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán:

    Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp là chỉ tiêu được dùng để theo dõi

    trị giá vốn của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ. Ngoài ra giá vốn hàng bán còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan như chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư (khấu hao bất động sản đầu tư, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư, giá trị còn lại của bất động sản đầu tư ), dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật tư, hàng hóa, sản phẩm thiếu thừa trong định mức, các chi phí vượt định mức không được tính vào giá thành sản phẩm, các chi phí không hợp lý không được tính vào nguyên giá TSCĐ

    1.2. Tài khoản sử dụng:

    Để hạch toán kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.

    + Kết cấu tài khoản 632 gồm:

    Bên Nợ:

    - Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.

    - Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho, lao vụ, dịch vụ đã

    hoàn thành.

    - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường,

    chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

    - Khoản hao hụt, mất mát, hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường

    do trách nhiệm gây ra.

    - Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không

    được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế, tự xây dựng hoàn thành.

    - Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập

    năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phong năm trước.

    Bên Có:

    - Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

    - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

    (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).

    - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

    trong kỳ sang Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.

    Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo

    từng nội dung phản ánh tùy thuộc vào yêu cầu quản lý (Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ, chi phí kinh doanh BĐSĐT )

    1.3 Trình tự kế toán

    SƠ ĐỒ 1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN


    * KẾ TOÁN TIÊU THỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ:

    Theo phương pháp này cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định hàng hóa

    tồn kho và xác định giá vốn hàng bán.

    Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn kho, gửi bán đầu kỳ + Giá trị hàng mua vào trong kỳ - Giá trị hàng tồn kho gửi bán cuối kỳ


    SƠ ĐỒ 2: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TH EO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ


    2. Kế toán doanh thu bán hàng

    2.1 Nội dung doanh thu bán hàng.

    Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa 2 bên (giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản).

    Các loại doanh thu: Doanh thu tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp SXKD và bao gồm:

    - Doanh thu bán hàng.

    - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

    - Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.

    - Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.

    Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lưu ý các qui định sau đây:

    - Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận

    doanh thu qui định tại chuẩn mực: “ Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.

    - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi

    nhận đồng thời dồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

    - Trường hợp hàng hoá dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương

    tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.

    - Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng loại mặt

    hàng, từng sản phẩm theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để phục vụ cung cấp thông tin kế toán, để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.

    Chứng từ kế toán và những bằng chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành thông qua chứng từ kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và tính xác thực của hoạt động kinh tế tài chính. Trong kế toán bán hàng có sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

    - Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.

    - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

    - Các hợp đồng kinh tế về bán hàng.

    - Báo cáo bán hàng, bản kê bán lẻ hàng hoá, bảng thanh toán hàng đại lý,

    ký gửi.

    - Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng

    ngày.

    Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan như phiếu thu, chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng giúp cho kế toán thực hiện việc ghi sổ các nghiệp vụ công tác kế toán bán hàng.

    2.2. Tài khoản sử dụng

    Để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ doanh nghiệp sử dụng:

     Tài khoản 511- Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ.

    Bên Nợ:

    - Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số hàng bán trong kỳ.

    - Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng

    bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.

    - Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả

    bán hàng và cung cấp dịch vụ.

    Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng (kể cả bất động sản đầu tư), cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.

    Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chia thành 5 tài khoản cấp 2:

    - Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Sử dụng chủ yếu cho các

    doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá .

    - Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Sử dụng chủ yếu cho

    các Doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp .

    - Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Sử dụng chủ yếu cho

    các nghành kinh doanh dịch vụ (giao thông- vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thuật, công ty tư vấn, dịch vụ kiêm toán, pháp lý .

    - Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Sử dụng cho các doanh

    nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các khoản thu từ doanh nghiệp.

    - Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Dùng để

    phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của các Doanh nghiệp.

     Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ

    Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp (giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, .). Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trả lương, thưởng, . cho người lao động.

    Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:

    - Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”: Sử dụng chủ yếu cho các

    doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá .

    - Tài khoản 5121 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Sử dụng chủ yếu cho

    các Doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp .

    - Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Sử dụng chủ yếu cho

    các nghành kinh doanh dịch vụ (giao thông- vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thuật, công ty tư vấn, dịch vụ kiêm toán, pháp lý .

    2.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng.

    * ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ.

    - KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN BUÔN HÀNG HÓA

    Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

    SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP BÁN BUÔN TRỰC TIẾP



    SƠ ĐỒ 4: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN BUÔN QUA KHO THEO PHƯƠNG THỨC GỬI HÀNG ĐI BÁN


    (1): Xuất hàng gửi đi bán.

    (2a): Trị giá hàng gửi bán.

    (2b): Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

    (3a): Kết chuyên doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.

    (3b): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.

    SƠ ĐỒ 5:TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP BÁN BUÔN VẬN CHUYỂN THẲNG THEO PHƯƠNG THỨC GỬI HÀNG ĐI BÁN


    (1): Mua hàng.

    (2a): Trị giá hàng gửi bán.

    (2b): Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

    (3a): Kết chuyển doanh thu bán hàng.

    (3b): Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán.










    SƠ ĐỒ 6: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN HÀNG GIAO TAY BA


    Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ


    SƠ ĐỒ 7: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN HÀNG GIAO TAY BA


    (1): Đầu kỳ kết chuyển giá thành thực tế hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.

    (2a): Phản ánh doanh thu bán hàng thu được trong kỳ.

    (2b): Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.

    (3a): Kết chuyển doanh thu bán hàng và xác định kết quả.

    (3b): Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ.

    (4): Kết chuyển giá vốn hàng tồn cuối kỳ.

    - KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN LẺ

    * DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN:

    SƠ ĐỒ 8: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC BÁN LẺ:











    - KẾ TOÁN PHƯƠNG PHÁP TRẢ GÓP

    SƠ ĐỒ 9: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP TRẢ GÓP, TRẢ CHẬM


    * DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

    SƠ ĐỒ 10: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC BÁN LẺ

    (1): Kết chuyển giá thành thực tế hàng tồn kho đầu kỳ.

    (2a): Phản ánh doanh thu đã thu bằng tiền.

    (2b): Phảnánh giá vốn hàng bán trong kỳ.

    (3): Giá vốn thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.

    - KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG ĐẠI LÝ:

    SƠ ĐỒ 11: TẠI ĐƠN VỊ GIAO ĐẠI LÝ



    (1): Xuất hàng giao đại lý.

    (2a): Đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

    (3): Hoa hồng cho đại lý.

    - KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI ĐƠN VỊ NHẬN HÀNG ĐẠI LÝ:

    - Khi nhận hàng đại lý kế toán không ghi sổ tổng hợp mà ghi đơn vào:

    Nợ Tài khoản 003- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.

    - Khi thu tiền của số tiền hàng đại lý bán được kế toán phản ánh:

    Nợ TK liên quan (111,112,131 ): Tổng giá thanh toán của

    hàng đại lý.

    Có TK 331 (Chi tiết bên giao đại lý): Số tiền phải trả bên

    giao đại lý.

    - Định kỳ, khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng kế toán ghi:

    Nợ TK 331 (Chi tiết bên giao đại lý): Ghi giảm số tiền phải trả.

    Có TK 511: Hoa hồng đại lý được hưởng chưa bao gồm thuế GTGT.

    Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính trên hoa hồng đại lý được hưởng

    Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:

    Nợ TK 331(Chi tiết bên giao đại lý): Ghi giảm số tiền phải thanh toán cho bên giao đại lý.

    Có TK liên quan(111,112 ): Số tiền đã thanh toán cho bên giao đại lý.

    3 Kế toán giảm trừ doanh thu

    3.1 Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”:

    Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ (bớt giá, hồi khấu).

    Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào Bên Nợ tài khoản 511, 512.

    - Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng loại

    khách hàng và từng loại hàng bán, từng loại dịch vụ.

    3.2. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”

    Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.

    Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.

    - Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.

    3.3. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”

    Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.

    Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.

    - Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.

    4. Trình tự hạch toán:

    SƠ ĐỒ 12: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU


    (1): - Khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ.

    - Số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng số hàng trả lại.

    (2): Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.

    4. Kế toán bán hàng:

    4.1. Nội dung chi phí bán hàng:

    Trong lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản như: Chi phí bao gói hàng hóa, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiêu thụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể, với nội dung và công dụng khác nhau, tùy theo cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại) chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp.

    Theo qui định hiện hành chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:

    - Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải

    trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển hàng hóa Và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo qui định.

    - Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói

    hàng hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hóa trong tiêu thụ

    - Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo

    lường, tính toán, làm việc Trong khâu tiêu thụ hàng hóa.

    - Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong

    khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển

    - Chi phí bảo hành hàng hóa: Các khỏan chi bỏ ra để sửa chữa, bảo hành

    hàng hóa trong thời gian qui định về bảo hành như tiền lương, vật liệu

    - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí thuê TSCĐ, thuê kho bãi, thuê

    bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu .

    - Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ hàng

    hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp khách, chi hội nghị bán hàng, hàng hoá, chi quảng cáo, tiếp thị .

    - Chi phí bán hàng có thể phát sinh trong một kỳ nhưng hàng hoá chịu

    chi phí lại không tiêu thụ hết trong kỳ đó, hoặc doanh thu bán hàng không tương xứng với chi phí bán hàng đã bỏ ra.Vì vậy để phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng bán ra, cũng như trị giá vốn của hàng còn lại trong kho thì phải tiến hành phân bổ chi phí. Một trong những vấn đề quan trọng bảo đảm sự hợp lý khi phân bổ chi phí là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Hiện nay người ta có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ khác nhau như doanh thu thuần, trị giá vốn hàng bán.

    - Các khoản mục chi phí bán hàng cần được phân bổ cho hàng còn lại

    cuối kỳ được xác định theo công thức sau:


    CPBH cần phân bổ cho hàng

    còn lại

    = CPBH cần phân bổ còn đầu kỳ + CPBH cần phân bổ phát sinh trong kỳ

    Trị giá hàng xuất kho trong kỳ + Trị giá hàng còn lại cuối kỳ

    Từ đó có thể xác định chi phí bán hàng cần phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau:

    CPBH phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = CPBH phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ + CPBH phát sinh trong kỳ - CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ

    Thông thường để đơn giản cho công tác kế toán việc phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho và hàng bán ra. Chỉ cần phân bổ cho những chi phí chiếm tỷ trọng lớn và liên quan đến hàng tồn kho, còn những chi phí phát sinh ở khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến hàng bán ra thì không cần phải phân bổ hàng còn lại mà tính hết cho hàng bán ra.

    4.2. Tài khoản sử dụng:

    Để phản ánh các khoản chi phí trong quá trình bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng.

    Bên Nợ: Ghi các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

    Bên Có: Ghi các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.

    - Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được chia ra thành 8 tài khoản cấp 2 như sau:

    Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên bán hàng: Phản ánh chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, nhân viên ở bộ phận bán hàng.

    Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu, bao bì : Phản ánh giá trị vật liệu, bao bì phục vụ cho công tác tiêu thụ Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ.

    Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh trị giá dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.

    Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận tiêu thụ của DN.

    Tài khoản 6425- Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí cho bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp.

    Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc bộ phận tiêu thụ, tiền thuê kho, bãi

    Tài khoản 6418- Chi phí khác bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí khác thuộc bộ phận tiêu thụ ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm

    4.3. Trình tự hạch toán tài khoản 641:









    SƠ ĐỒ 13:TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG


    5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

    5.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp

    Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.

    - Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, có nội

    và công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các khoản sau:

    - Chi phí nhân viên quản lý

    - Chi phí vật liệu quản lý

    - Chi phí đồ dùng văn phòng

    - Chi phí khấu hao TSCĐ

    - Thuế, phí và lệ phí.Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài .

    Và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà .

    - Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho,

    dự phòng phải thu khó đòi.

    - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê

    ngoài như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.

    - Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các

    khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, trả lãi tiền vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

    Tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được phân bổ theo công thức:

    CPBH cần phân bổ cho hàng

    còn lại

    = CPBH cần phân bổ còn đầu kỳ + CPBH cần phân bổ phát sinh trong kỳ

    Trị giá hàng xuất kho trong kỳ + Trị giá hàng còn lại cuối kỳ

    Và xác định được chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ của hàng bán ra trong kỳ như sau:

    CPBH phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = CPBH phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ + CPBH phát sinh trong kỳ - CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ

    (Trong đó: Trị giá hàng phải được tính theo cùng một loại).

    Cuối kỳ chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ được treo lại chờ kết chuyển cho kỳ sau. Khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ có thể kết chuyển ngay sang Tài khoản 911 để xác định kết qủa kinh doanh trong kỳ.

    5.2. Tài khoản sử dụng:

    Để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

    Bên Nợ: - Ghi các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.

    - Trích lập các quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của người lao động.

    Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.

    - Số chi phí QLDN kết chuyển vào TK 911.

    - Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành

    các tài khoản cấp 2 như sau:

    Tài khoản 6421- Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, nhân viên ở các phòng ban của doanh nghiệp.

    Tài khoản 6422- Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: Giấy, bút, mực Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ.

    Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng cho công tác quản lý.

    Tài khoản 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho toàn doanh nghiệp.

    Tài khoản 6425- Chi phí thuế, lệ phí: Phản ánh các chi phí về thuế, phí, lệ phí.

    Tài khoản 6426- Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản chi phí dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.

    Tài khoản 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: Tiền điện nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp.

    Tài khỏan 6428- Chi phí khác bằng tiền : Phản ánh các khoản chi phí khác thuộc văn phòng doanh nghiệp.

    Tùy theo yêu cầu quản lý của từng nghành, từng Doanh nghiệp, TK 642 có thể mở thêm một số TK cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.

    5.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

    SƠ ĐỒ 14: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP


    6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

    1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh.

    Kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của các hoạt động sản xuất- kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.

    2. Tài khoản sử dụng.

    Thông thường cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Đây là tài khoản để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất- kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác).

    Kết cấu của tài khoản 911 như sau:

    Bên Nợ: - Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản .)

    - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.

    - Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.

    Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về kinh doanh bất động sản đầu tư trong kỳ.

    - Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính.

    - Tổng số thu nhập khác.

    - Các khoản ghi giảm thuế thu nhạp doanh nghiệp.

    - Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh.

    3. Trình tự hạch toán.

    SƠ ĐỒ 15: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


    IV. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ SỔ SÁCH

    Thuế và các khoản doanh thu bán hàng được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu có liên quan như hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, chứng từ trả tiền, trả hàng. Các chứng từ, tài liệu này là căn cứ để xác định và ghi sổ kế toán có liên quan.

    Khi tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp phải lập hóa đơn bán hàng theo đúng qui định và giao cho khách hàng liên 2. Hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung và phải còn nguyên vẹn, không rách hoặc nhàu nát.

    Nếu DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT.

    Nếu DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng.

    Kế toán cần căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xác định doanh thu tiêu thụ và thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp (nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).

    Trong các doanh nghiệp hệ thống sổ kế toán là một chức năng chi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở chứng từ gốc.

    Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, qui mô, điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một loại hình tổ chức sổ khác nhau. Số lượng sổ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và việc áp dụng hình thức tổ chức kế toán của từng đơn vị.

    * Hình thức Sổ kế toán Nhật ký chung:

    - Nhật ký chung.

    - Sổ cái các tài khoản liên quan.

    - Sổ chi tiết các tài khỏan 511, 512, 131, 641, 642, 911

    * Hình thức sổ Nhật ký chứng từ:

    - Sổ chi tiết số 3: Theo dõi TK 511, 521, 531, 532, 632, 911

    - Sổ chi tiết số 4: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”.

    - Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

    - Bảng kê số 10: Theo dõi TK 157 “ Hàng gửi đi bán”.

    - Bảng kê số 11: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”.

    - Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi các TK 155, 156, 157, 131, 511, 521, 531 .

    * Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:

    - Chứng từ ghi sổ

    - Sổ cái các tài khoản có liên quan.

    - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

    - Sổ chi tiết các TK 511, 512, 641, 642, 911

    Ngoài ra dù Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào, nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì còn sử dụng Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ (Mẫu số 01-1/GTGT), Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (Mẫu số 01-2/GTGT) kèm theo Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT). Còn nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng tờ khai thuế hàng tháng (Mẫu số 03/GTGT).



















    CHƯƠNG II: THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠT THẮNG

    I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đạt Thắng.

    Tên đơn vị: Công ty TNHH Đạt Thắng.

    Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài Dat Thang Company Limited.

    Tên viết tắt: Dat Thang. Co., Ltd.

    Địa chỉ: Số nhà 2347- Đại lộ Hùng Vương- Việt Trì- Phú Thọ.

    Điện thoại: 0210 3846 195 - Fax: 0210 3811 690.

    Mã số thuế: 2600 254 948.

    Nghành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị (kể cả phụ tùng thay thế phục vụ các nghành công nông nghiệp và xây dựng, hàng kim khí, đồ dùng cá nhân và trang thiết bị gia đình, máy tính, thiết bị văn phòng, hàng lâm sản, nguyên liệu giấy. Kinh doanh dịch vụ nhà đất, bất động sản, thi công công trình giao thông, thủy lợi qui mô vừa và nhỏ, các công trình dân dụng đến cấp 2, đường điện trung, hạ áp và lắp đặt trạm biến áp đến 320KWA, các công trình cấp, thoát nước có đường kính đến 100m, chuẩn bị mặt bằng công trình

    Lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của công ty là các vật tư thiết bị nghành điện nước, các máy móc, thiết bị tiêu dùng trong công nghiệp.

    Là công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty TNHH Đạt Thắng có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng để giao dịch theo qui định của Nhà nước, có tài khoản được mở tại Ngân hàng Công thương tỉnh Phú Thọ, có trụ sở giao dịch tại số nhà 2347 đại lộ Hùng Vương- Việt Trì- Phú Thọ. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Dat Thang Company limited. Công ty TNHH Đạt Thắng được thành lập theo quyết định của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ngày 30/01/2002. Mặc dù mới thành lập nhưng công ty đã và đang khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường vật tư thiết bị nghành điện nước.

    Tiền thân của Công ty được thành lập và ra đời từ năm 1993 tại kiốt Việt Trì với tên gọi là Cửa hàng điện nước Việt Trì. Ngay từ khi mới thành lập với hệ thống hai cửa hàng trực thuộc, ban lãnh đạo công ty đã xác định được tầm quan trọng và thiết yếu của các mặt hàng cung cấp cho lắp đặt các hệ thống điện nước trong các công trình dân dụng cũng như công nghiệp. Không chỉ khẳng định mình trên thị trường Tỉnh Phú Thọ về sự phong phú về mặt hàng, chủng loại, Công ty còn từng bước khẳng định uy tín của mình với khách hàng các tỉnh lân cận bằng chất lượng và giá cả hợp lý. Đến năm 2002 Công ty chính thức được thành lập với tên gọi đầy đủ là Công ty TNHH Đạt Thắng, hoạt động với qui mô rộng lớn và trưởng thành hơn với hệ thống bốn cửa hàng trực thuộc công ty, chịu sự quản lý và điều phối hoạt động của Công ty TNHH Đạt Thắng.

    Sau 15 năm hoạt động, với những thành công thu được từ niềm tin của khách hàng và các đơn vị đối tác, Công ty TNHH Đạt Thắng hiện vẫn đang chứng tỏ mình trên thị trường vật tư xây dựng và góp phần đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước.

    Ta có thể thấy được sự phát triển và những thành tích mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp sau:

    Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

    Tổng nguồn vốn KD 70.451.329.754 82.154.529.300 101.792.453.141

    Tổng tài sản lưu động 40.251.765.723 45.327.954.726 57.459.765.193.

    Tổng tài sản cố định 30.199.564.122 36.826.574.577 44.332.687.948

    Lợi nhuận trước thuế 1.549.051.634 2.509.728.741 3.175.952.109

    Thuế và các khoản phải nộp 154.905.163 250.972.874 317.959.210

    II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

    1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.

    Với một doanh nghiệp, một đơn vị kinh tế nào cũng cần có sự lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong bộ máy tổ chức cùng với việc sử dụng nguồn lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong bất kỳ ở lĩnh vực nào, hoạt động gì thì yếu tố con người bao giờ cũng là quan trọng nhất. Nhưng để phát huy được yếu tố con người có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là tổ chức như thế nào? Sử dụng ra sao? Đó là câu hỏi được đặt ra đối với nhà quản lý.

    Song song với việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Đạt Thắng không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình để tận dụng hết năng lực sẵn có nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Công ty TNHH Đạt Thắng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập trung.

    SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH ĐẠT THẮNG


    2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty.

    - Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty, các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

    - Phó giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty trước Giám đốc. Xây dựng, triển khai các chiến lược kinh doanh dài hạn của hệ thống thông qua sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Phó giám đốc kinh doanh của công ty có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc mua bán, tiêu thụ sản phẩm.

    - Kế toán trưởng: Là người quản lý tình hình tài chính của công ty. Quản lý và kiểm soát toàn bộ hệ thống sổ sách kế toán của toàn công ty. Phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán và toàn bộ tình hình tài sản của công ty. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời chịu trách nhiệm liên quan với cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo đúng qui định.

    - Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự quản lý của Giám đốc, có trách nhiệm quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên và toàn bộ văn thư, giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuyển chọn lao động cho các phòng ban. Giải quyết chính sách chế độ cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước như: Lương, thưởng, BHXH, BHYT .

    Phòng kinh doanh chịu sự quản lý của Phó giám đốc, quản lý hệ thống các cửa hàng, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm, đề ra chính sách bán hàng đảm bảo mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận.

    - Phòng Marketing: Dưới sự quản lý của Phó giám đốc, lập chiến lược kinh doanh và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Triển khai các chương trình quảng cáo của công ty cũng như chính sách Marketing phù hợp tại các cửa hàng. Xây dựng và tạo mối quan hệ để thực hiện công tác Marketing có hiệu quả, nâng cao thương hiệu cho công ty trên thị trường tỉnh Phú Thọ cũng như các tỉnh lân cận. Chăm sóc và tư vấn cho khách hàng trong toàn hệ thống công ty về hàng hoá, chất lượng hàng hoá.

    - Phòng kế toán: Chịu sự quản lý của Kế toán trưởng, tiến hành ghi chép, định khoản, tính toán số liệu, ghi sổ, lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh đúng thời hạn. Phản ánh đúng, chính xác đầy đủ tài sản, nguồn vốn, tình hình thu chi, thu mua, tiêu thụ hàng hoá của toàn công ty.

    - Thủ quĩ: Là người chịu sự quản lý của kế toán trưởng, thực hiện việc thu chi tài chính. Quản lý theo dõi công nợ khách hàng, tình hình thu chi tiền chi tiết cụ thể cho từng cửa hàng và toàn công ty.

    * Cơ cấu bộ máy tổ chức của cửa hàng thương mại bán trực thuộc công ty TNHH Đạt Thắng:

    SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỬA HÀNG TRỰC THUỘC CÔNG TY


    - Cửa hàng trưởng: Là người đứng đầu cửa hàng, có trách nhiệm giám sát điều hành công việc của các nhân viên trong cửa hàng. Cửa hàng trưởng có trách nhiệm soát xét và cân đối lượng hàng trong cửa hàng của mình để có sự điều phối hàng hoá từ kho hàng của công ty về cửa hàng hợp lý để không ảnh hưởng đến lượng hàng trong cửa hàng của mình.

    - Thủ quỹ: Là người chịu sự quản lý trực tiếp của cửa hàng trưởng. Chịu trách nhiệm trong việc thu chi tài chính của cửa hàng, quản lý và theo dõi công nợ của từng khách hàng. Mở sổ theo dõi thu chi hàng ngày, thu chi rõ ràng và chính xác không để thất thoát hàng hoá và vật tư. Thủ quĩ cùng với cửa hàng trưởng lập báo cáo về chứng từ, hoá đơn, lượng hàng hoá gửi về cho phòng kế toán công ty đê từ đó phòng kế toán tổng hợp và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

    - Nhân viên bán hàng: Là người chịu sự quản lý trực tiếp của cửa hàng trưởng. Do đặc thù vật tư nghành điện nước rất phong phú và đa dạng nên nhân viên bán hàng yêu cầu phải nắm rõ được chủng loại, qui cách và mã hàng để có thể giao tiếp tốt với khách hàng và thực hiện tốt các nghiệp vụ bán hàng, đồng thời có cách ghi sổ, hoá đơn chi tiết, cụ thể.

    - Đội kỹ thuật, xây lắp: Là đội ngũ nhân viên có tay nghề, đã được qua đào tạo về kỹ thuật, lắp đặt điện nước. Có thể lắp đặt các công trình điện nước dân dụng và công nghiệp, xử lý sự cố về điện nước, tư vấn cho khách hàng cách lắp đặt .

    III. Tổ chức công tác kế toán.

    1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

    Công ty TNHH Đạt Thắng với đặc thù là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh và nhận thi công các công trình qui mô nhỏ nên để tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động và hiệu quả, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được áp dụng theo sơ đồ sau:




    SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH ĐẠT THẮNG


    2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.

    - Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ phụ trách, chỉ đạo chung hoạt động của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp của giám đốc và Pháp Luật. Phụ trách mọi chuyên môn, nghiệp vụ, điều hành phòng kế toán, kiểm tra, đối chiếu số liệu, báo cáo kế toán gửi lên cấp trên đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách tài chính của Nhà nước.

    - Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục thu chi tiền mặt, thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thanh toán công nợ với khách hàng, người cung cấp, các thư tín thanh toán với nước ngoài về nhập khẩu rồi lập định khoản và vào sổ chi tiết.

    - Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: Làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất

    kho bán hàng, kiểm tra lập chứng từ định khoản và ghi sổ. Theo dõi hàng Nhập-Xuất- Tồn, kê khai tính thuế doanh thu hàng tháng và thuế GTGT. Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó theo dõi tình hình tài sản cố định, khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ, phân bổ khấu hao TSCĐ để tính chi phí trong doanh nghiệp.

    - Kế toán kho (Kiêm thủ kho): Làm nhiệm vụ kiểm tra lượng hàng nhập, xuất, tồn của công ty và các cửa hàng trực thuộc. Đối chiếu, kiểm tra chứng từ luân chuyển của các mặt hàng trong đơn vị. Cuối kỳ tiến hành kiểm tra lượng hàng tồn để xác định giá vốn chính xác.

    - Kế toán chi phí, tổng hợp kết quả: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí trên phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, CPBH, CPQLDN để kết chuyển vào các tài khoản để xác định kết quả kinh doanh của Công ty.

    3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.

    Để phát huy được chức năng, phản ánh và giám đốc của kế toán đối với

    các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy được khả năng, trình độ của cán bộ kế toán, tạo điều kiện cho kế toán cung cấp thông tin kinh tế chính xác.

    Hình thức kế toán mà Công ty TNHH Đạt Thắng đang áp dụng là Hình

    thức Nhật ký Chung. Áp dụng hình thức này công việc ghi chép, đối chiếu dễ dàng, đơn giản, thuận tiện cho việc áp dụng ứng dụng phần mềm tin học.

    Quá trình ghi sổ hình thức kế toán Nhật ký chung:















    QUÁ TRÌNH GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠT THẮNG



    * Qui trình ghi sổ của Công ty được tiến hành theo trình tự như sau:

    Do đặc thù kinh doanh của công ty gồm có các cửa hàng kinh doanh trực thuộc nên chức năng của phòng kế toán là tập hợp chứng từ gốc chuyển về phòng kế toán của Công ty. Tại Công ty chứng từ được kiểm tra, phân loại, đối chiếu tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán.

    Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán của từng bộ phận phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ quĩ, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung. Sau đó từ nhật ký chung vào sổ cái của các tài khoản. Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết sau đó tiến hành đối chiếu với sổ cái tài khoản. Từ những thông tin chính xác thu được từ Sổ cái các tài khoản kế toán tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính cuối kỳ.

    - Công ty áp dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

    - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

    - Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

    - Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

    - Kỳ kế toán được áp dụng theo chế độ: Kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán năm.

    - Sử dụng đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, nếu có các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì phải qui đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế để ghi sổ kế toán.

    - Các báo cáo công ty lập bao gồm:

    + Bảng cân đối kế toán.

    + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

    + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

    + Thuyết minh báo cáo tài chính.

    - Năm tài chính của công ty được tính theo niên độ kế toán do Nhà nước qui định bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12(tính theo dương lịch).


    IV. Khái niệm chung về bán hàng và xác định kế quả bán hàng tại công ty TNHH Đạt Thắng.

    1. Khái niệm bán hàng, và các phương thức bán hàng.

    Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.

    Với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng về vật tư điện nước, các loại máy móc, thiết bị truyền dẫn Bên cạnh đó công ty còn tham gia thi công các công trình điện nước dân dụng và công nghiệp tại địa bàn thành phố Việt Trì và các tỉnh lân cận nên phạm vi hoạt động của công ty rất đa dạng và phong phú.

    Để đẩy mạnh công tác bán hàng, công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng đến mua sản phẩm. Mọi chứng từ, thủ tục đều được thực hiện tại cửa hàng giao dịch bán sản phẩm, rất thuận tiện cho khách hàng làm thủ tục mua hàng nhanh chóng. Mặt khác, hệ thống cửa hàng của công ty có vị trí địa lý thuận lợi cũng tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch. Bên cạnh đó, công ty đã áp dụng các phương thức bán hàng đa dạng, phong phú cụ thể có các phương thức bán hàng sau:

    - Phương thức bán lẻ: Khách hàng đến mua hàng, cứ vào nhu cầu của

    khách hàng nhân viên bán hàng của Phòng tiêu thụ viết hóa đơn GTGT chuyển sang kế toán bán hàng thuộc phòng kế toán tài chính để làm thủ tục thanh toán. Trên cơ sỏ đó tiến hành lập phiếu thu cho khách hàng.

    - Phương thức bán hàng đại lý theo hợp đồng hưởng chiết khấu: Với

    hình thức bán hàng này công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và có điều kiện tiếp xúc chăm sóc khách hàng được tốt hơn. Để thực hiện quá trình bán hàng thuận lợi và nhanh chóng, công ty tiến hành vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng theo địa điểm qui định trong hợp đồng. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm việc lập kế hoạch và thực hiện việc giao nhận, bốc xếp hàng hóa đến cho bên nhận đại lý. Với hình thức bán hàng này thì bên nhận đại lý phải đặt cọc cho công ty một lượng tiền tương ứng với số hàng mà công ty xuất ra. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng và doanh số tiêu thụ được, công ty sẽ tính số tiền mà bên nhận đại lý đạt được và tiến hành khấu trừ ngay trên hóa đơn GTGT của lô hàng tiếp theo.

    - Phương pháp bán hàng trả chậm: Vì các mặt hàng vật tư nghành

    nước chủ yếu phục vụ cho các công trình xây dựng nên số lượng xuất cho các công trình của các dự án nước sạch chiếm một số lượng lớn trong doanh thu bán hàng của công ty. Nên sau khi xuất hàng cho các công trình thì bên mua hàng sẽ ứng trước 50% tổng giá trị thanh toán của hợp đồng. Sau khi quyết toán công trình, số tiền còn lại sẽ được bên mua chuyển trả theo đúng giá trị hợp đồng.

    - Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Với đặc thù của hình thức

    bán buôn là bán theo lô và số lượng lớn nên sau khi có đơn đặt hàng từ bên mua, thì phòng kinh doanh sẽ tiến hành sắp xếp đơn hàng và tuyến hàng để có kế hoạch vận chuyển số lượng hàng hóa cùng nhau cho phù hợp. Với phương pháp này, công ty tạo điều kiện cho khách hàng bằng việc khách hàng có thể thanh toán tiền hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao hàng.

    2. Phương pháp tính giá vốn của hàng hóa của công ty

    Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.

    Phương pháp tính giá xuất công ty đang áp dụng là phương pháp bình quân cả kỳ dữ trữ.

    3. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.

    Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

    * Thời điểm ghi nhận doanh thu:

    Khi bán hàng kế toán phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu

    để hạch toán đúng và phản ánh chính xác doanh thu của Doanh nghiệp. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm mà người bán đã chuyển giao.

    * Điều kiện ghi nhận Doanh thu:

    Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

    - Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

    sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

    - Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

    hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.

    - Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.

    - Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

    hàng.

    - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

    * Cách xác định doanh thu bán hàng:

    Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.

    V. Kế toán chi tiết bán hàng.

    1. Chứng từ sử dụng.

    Là một công ty thương mại là nên mục tiêu lớn nhất của công ty trong quá trình kinh doanh luôn là thu lợi nhuận từ số chênh lệch giữa giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng.

    Sau khi hàng hóa nhập về kho của công ty, đều phải qua kiểm tra sau đó tiến hành nhập kho theo từng mặt hàng về số lượng, qui cách, phẩm chất cụ thể. Do mặt hàng nghành nước rất đa dạng và phong phú về chủng loại, chất liệu Một mặt hàng lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau từ 500, 300, đến các 90, 76 . và nhiều chất liệu khác nhau từ PVC, kẽm, nhựa PPR, nhựa HDPE nên khi giao nhận hàng thủ kho phải lập phiếu nhập kho, thẻ kho và tiến hành lập biên bản giao nhận hàng hóa với bên giao hàng đầy đủ cả về chủng loại số lượng, chất lượng. “Phiếu nhập kho” được lập thành 03 liên:

    - Liên 1: Lưu ở phòng vật tư.

    - Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.

    - Liên 3: Giao cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.

    * Ví dụ 1: Ngày 02/11/2010 Nhập kho vật tư PVC theo HĐ GTGT số 0079666, Xêri KG/2009B của Công ty TNHH Phúc Hà, công ty chưa trả tiền cho người bán:

    HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

    HÓA ĐƠN

    GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:01/GTGT- 3LL

    Liªn 2: Giao cho khách hàng KG/2009B

    Ngày 2 tháng 11 năm 2010 0079666


    §¬n vÞ b¸n hµng: C«ng ty TNHH Phúc Hà

    §Þa chØ: Gia Lâm- Hà Nội

    Số tài khỏan:

    §iÖn tho¹i: MST: 0100384984

    Hä tªn ng­êi mua hµng: Lê Văn Mạnh

    §¬n vÞ: Công ty TNHH Đạt Thắng

    §Þa chØ: Việt Trì- Phú Thọ

    Số tài khỏan:

    H×nh thøc thanh to¸n: Chuyển khoản MST: 2600254948

    STT Tªn hµng ho¸ dÞch vô §¬n vÞ tÝnh Sè l­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn

    A B C 1 2 3=1x2

    1 ống PVC 110 Class3 Mét 200 82.300 16.460.000

    2 ống PVC 90 TPT Mét 220 25.900 5.698.000

    3 ống PVC  76 Class 3 Mét 400 22.000 8.800.000

    Cộng tiền hàng 30.958.000

    Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.095.800

    Tổng céng thanh to¸n tiÒn 34.053.800

    Số tiền viết bằng chữ: Ba tư triệu không trăm năm mươi ba ngàn tám trăm đồng chẵn.


    Người mua hàng

    (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng

    (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị

    (Đóng dấu, ký, ghi rõ họ tên)


    Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán kiểm tra số lượng và chủng loại, nếu chính xác và khớp đúng thì sẽ tiến hành nhập kho số hàng trên trước khi xuất ra cho cửa hàng hay xuất bán thẳng cho người mua hàng.

    PHIẾU NHẬP KHO HÀNG HÓA

    Đơn vị: Công ty TNHH Đạt Thắng

    Địa chỉ: SN 2347-Việt Trì- Phú Thọ PHIẾU NHẬP KHO

    Ngày 03 tháng 11năm 2010 Số: 12

    Nợ TK 156: 30.958.000

    Nợ TK 133: 3.095.800

    Có TK 331: 34.053.000

    Họ tên người giao hàng: Nguyễn Minh Tân.

    Địa chỉ: Công ty TNHH Phúc Hà.

    (Theo HĐ GTGT số 0079666 ngày 23/11/2009 của Công ty TNHH Phúc Hà).

    Nhập tại kho: Kho 1- PVC.

    STT Tên nhãn hiệu, qui cách nguyên vật liệu (hàng hóa) Mã số Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

    Yêu

    cầu Thực nhập

    1 Ống PVC 110 Class 3 M 200 82.300 16.460.000

    2 Ống PVC 90 TPT M 220 25.900 5.698.000

    3 Ống PVC 76 Class 3 M 400 22.000 8.800.000


    Cộng 30.958.000

    Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Ba mươi triệu chín trăm năm mươi tám ngàn đồng.

    Nhập ngày 03 tháng 11 năm 2010.

    P. trách cung tiêu

    (Ký tên) Người giao hàng

    (Ký tên) Thủ kho

    (Ký tên) Kế toán trưởng

    (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị

    (Đóng dấu, ký tên)

    Hết ngày nhân viên bán hàng thống kê số lượng hàng bán ra, số tiền thu được. Đó là căn cứ để phòng kinh doanh lập bảng kê xuất vật tư và xuất hàng theo đúng yêu cầu của từng cửa hàng cho phù hợp và từ số liệu này mà phòng kinh doanh có kế hoạch cụ thể cho từng cửa hàng để thúc đẩy doanh số bán hàng của công ty.

    Với đặc thù riêng của mặt hàng vật tư nghành nước gồm nhiều mặt hàng và mỗi mặt hàng lại có nhiều kích cỡ khác nhau. Như trong loại hàng PVC thì gồm ống PVC với các kích cỡ từ ống PVC từ 500 đến 21 là nhỏ nhất và trong phụ kiện đi kèm ống PVC lại gồm nhiều mặt hàng như Tê, cút, chếch, côn thu Ngoài ra còn có các chất liệu khác nhau rất phong phú như PPR, Kẽm, Inox, thép hàn đen Và các kích cỡ van nước, vòi nước, thiết bị vệ sinh Nên việc kiểm tra đơn hàng của khách hàng và các công trình là rất quan trọng. Sau khi nhận được đơn hàng từ khách hàng hay phiếu yêu cầu xuất vật tư từ các cửa hàng thì thủ kho hàng phải kiểm tra lượng hàng tồn và tiến hành xuất nhập vật tư hợp lý, không để nhầm lẫn các kích cỡ và qui cách. Đồng thời, tiến hành nhập chứng từ vào thẻ kho. Từ đó phân loại, sắp xếp chứng từ hợp lý để giao cho kế toán thanh toán.

    Tại phòng kế toán: Sau định kỳ 15 ngày thì tiến hành đối chiếu, kiểm tra chứng từ nhập xuất với thủ kho công ty và cửa hàng trực thuộc công ty. Từ số liệu khớp đúng và chính xác của các bộ phận sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hóa. Sổ chi tiết được theo dõi chi tiết cho cả hai mặt giá trị và số lượng. Cuối tháng kế toán sẽ cộng dồn số liệu và lập Bảng kê nhập-xuất-tồn.

    Trình tự ghi sổ được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song nên cách ghi đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu và có khả năng cung cấp số liệu cho các nhà quản trị kịp thời về lượng hàng tồn kho và khả năng tiêu thụ của mặt hàng nào đạt hiệu quả cao nhất.




    TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO


    Ghi hàng ngày

    Ghi cuối tháng

    Đối chiếu

    * Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu mua hàng số 1428 ngày 08/11/2010 của Cửa hàng điện nước Thành Đoàn- Lâm Thao, kế toán tiến hành xuất vật tư và ghi chi tiết vào thẻ kho có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người mua hàng về chủng loại và số lượng hàng.










    PHIẾU XUẤT KHO HÀNG HÓA

    Đơn vị: Công ty TNHH Đạt Thắng

    Địa chỉ: SN 2347- Việt Trì- Phú Thọ PHIẾU XUẤT KHO

    Ngày 08 tháng 11 năm 2010 Số: 14

    Nợ TK 632: 8.884.000

    Có TK 156: 8.884.000

    Họ tên người nhận hàng: Lê Văn Thành

    Địa chỉ: Cửa hàng điện nước Thành Đoàn- Lâm Thao.

    (Theo Phiếu mua hàng số 1428 ngày 08/11/2010 của Cửa hàng Điện nước Thành Đòan- Lâm Thao).

    Xuất tại kho tại kho: Kho 1- PVC và PPR.



    STT Tên nhãn hiệu, qui cách nguyên vật liệu (hàng hóa) Mã số Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

    Yêu

    cầu Thực

    xuất

    1 Ống PVC 110 Class 3 M 80 80 79.200 6.336.000

    2 Cút PVC 110 TP Cái 50 50 17.000 850.000

    3 Ống PVC 34 Class 2 Mét 100 100 10.000 1.000.000


    Cộng 8.186.000

    Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Tám triệu một trăm tám sáu ngàn đồngchẵn.

    Xuất, ngày 08 tháng 11 năm 2010.

    P. trách cung tiêu

    (Ký tên) Người giao hàng

    (Ký tên) Thủ kho

    (Ký tên) Kế toán trưởng

    (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị

    (Đóng dấu, ký tên)

    Từ Phiếu xuất kho hàng hóa kế toán tiến hành lập Hóa đơn GTGT cho và lập phiếu thu tiền hàng. Từ các chứng từ trên kế toán vào sổ chi tiết hàng hóa, Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn. Và cuối tháng kế toán vào Sổ cái TK 156- Hàng hóa.


    HÓA ĐƠN GTGT LIÊN 3


    HÓA ĐƠN

    GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:01/GTGT- 3LL

    Liªn 3: Lưu hành nội bộ LG/2009B

    Ngày 08 tháng 11 năm 2010 89652


    §¬n vÞ b¸n hµng: C«ng ty TNHH Đạt Thắng

    §Þa chØ: Nông Trang- Việt Trì- Phú Thọ

    Số tài khoản:

    §iÖn tho¹i: MST: 2600254948

    Hä tªn ng­êi mua hµng: Lê Văn Thành

    §¬n vÞ: Cửa hàng điện nước Lâm Thao

    §Þa chØ: Lâm Thao- Phú Thọ

    Số tài khoản:

    H×nh thøc thanh to¸n: Tiền mặt MST: 2600107485

    STT Tªn hµng ho¸ dÞch vô §¬n vÞ tÝnh Sè l­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn

    A B C 1 2 3=1x2

    1 ống PVC 110 Class3 Mét 80 82.300 6.584.000

    2 Cút PVC  110 TP Cái 50 22.000 1.100.000

    3 ống PVC  34 Class 2 Mét 100 12.000 1.200.000

    Cộng tiền hàng 8.884.000

    Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 888.400

    Tổng céng thanh to¸n tiÒn 9.772.400

    Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu bảy trăm bảy mươi hai ngàn bốn trăm đồng chẵn.


    Người mua hàng

    (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng

    (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị

    (Đóng dấu, ký, ghi rõ họ tên)


    2. Sổ sách chi tiết sử dụng.




    TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

    TÀI KHOẢN 5111- DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

    Tháng 11/2010.

    Ngày

    ghi sổ Chứng từ Diễn giải

    TK Số phát sinh

    Số Ngày Nợ Có


    08/11 89652 08/11 Xuất bán CH TĐ 111 8.884.000

    15/11 89670 15/11 Xuất bán Cty HC 21 131 63.300.000

    15/11 89675 15/11 Xuất bán Cty HP 131 19.700.000


    30/11 BK 1 30/11 Kết chuyển 911 4.589.251.690

    Cộng phát sinh 4.589.251.690 4.589.251.690


    SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI THU

    TK 131- PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG

    Đối tượng: Công ty Hóa chất 21

    Tháng 11/2010

    Ngày

    ghi sổ Chứng từ Diễn giải

    TK Số phát sinh

    Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu tháng 259.745.000

    15/11 89670 15/11 Xuất bán vật tư PVC 5111

    3331 63.300.000

    6.330.000

    16/11 PC16 16/11 Thanh toán tiền 111 120.000.000


    Cộng phát sinh 69.630.000 120.000.000

    Số dư cuối tháng 209.375.000


    BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG

    Đối tượng Số dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư cuối kỳ

    Cty Hoá chất 21 259.745.000 69.630.000 120.000.000 209.375.000

    Cty CP Dệt VP 0 65.798.000 0 67.798.000

    CH Lâm Thao 8.475.092 0 5.000.000 3.475.092

    .

    Cộng 452.789.054 954.725.157 807.000.000 600.514.211


    Kế toán trưởng

    (Đã ký) Kế toán

    (Đã ký)


    VI. Hạch toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng.


    TRÍCH SỔ CÁI

    SỐ HIỆU: TK 156-HÀNG HÓA

    Tháng 11/2010

    Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK ĐƯ Số tiền

    Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có

    Số dư đầu kỳ 7.295.832.690

    08/11 14 08/11 Xuất bán CH TĐ 111 8.186.000

    12/11 12 12/11 Nhập hàng 331 30.958.000

    15/11 15 15/11 Xuất bán Cty HC21 131 63.300.000

    15/11 16 15/11 Xuất bán Cty HP 131 19.700.000


    30/11 BK1 30/11 Kết chuyển 632

    Cộng phát sinh 4.005.600.835 4.029.764.090

    Số dư cuối kỳ 7.271.669.435



    TRÍCH SỔ CÁI

    SỐ HIỆU: TK 511- DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

    Tháng 11/2010

    Ngày

    ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

    TK ĐƯ Số phát sinh

    Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có


    08/11 89652 18/11 Xuất bán CH TĐ 111 8.884.000

    15/11 89670 25/11 Xuất bán Cty HC21 131 63.300.000

    15/11 89675 25/11 Xuất bán Cty HP 131 19.700.000


    30/11 BK 1 30/11 Kết chuyển 911 4.589.251.690

    Cộng phát sinh 4.589.251.690 4.589.251.690

    Người lập sổ

    (Đã ký) Kế toán trưởng

    (Đã ký)















    TRÍCH SỔ CÁI

    SỐ HIỆU: TK 632- GIÁ VỐN HÀNG BÁN

    Tháng 11/2010

    Ngày

    ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

    TK

    ĐƯ

    Số phát sinh

    Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có


    08/11 14 18/11 Xuất bán CH TĐ 111 8.884.000

    25/11 15 25/11 Xuất bán Cty HC 21 131 63.300.000

    25/11 16 25/11 Xuất bán Cty HP 131 19.700.000


    30/11 BK 30/11 Kết chuyển 3.938.578.090

    Cộng phát sinh 3.938.578.090 3.938.578.090



    TRÍCH SỔ CÁI

    SỐ HIỆU: TK 641- CHI PHÍ BÁN HÀNG

    Tháng 11/2010

    Ngày

    ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

    TK ĐƯ Số phát sinh

    Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có


    30/11 25960 30/11 Chi tiền vận chuyển 111 3.200.000

    30/11 BK 30/11 Thanh toán lương 334 55.800.000

    30/11 BK 30/11 Khấu hao TSCĐ 2141 2.000.000


    30/11 BK 1 30/11 Kết chuyển 169.324.251

    Cộng phát sinh 169.324.251 169.324.251


    TRÍCH SỔ CÁI

    SỐ HIỆU: TK 642- CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

    Tháng 11/2010

    Ngày

    ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

    TK ĐƯ Số phát sinh

    Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có


    08/11 PC 08/11 Chi tiền tiếp khách 111 3.500.000

    10/11 BK 10/11 Thanh toán lương 334 85.000.000

    30/11 BK 30/11 Khấu hao TSCĐ 2141 32.000.000


    30/11 BK 1 30/11 Kết chuyển 278.152.464

    Cộng phát sinh 278.152.464 278.152.464


    TRÍCH SỔ CÁI

    SỐ HIỆU: TK 911- XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

    Tháng 11/2010

    Ngày

    ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

    TK ĐƯ Số phát sinh

    Số Ngày Trang số STT dòng Nợ Có

    30/11 BK 30/11 K/C Doanh thu 511 4.589.251.690

    30/11 BK 30/11 K/C Giá vốn HB 632 3.938.578.090

    30/11 BK 30/11 K/C CPBH 641 169.324.251

    30/11 BK 30/11 K/C CPQLDN 642 278.152.464

    30/11 BK 30/11 K/C CP thuế TNDN 8211 56.895.128

    30/11 BK 30/11 K/C lợi nhuận chưa phân phối 4212 146.301.757

    Cộng phát sinh 4.589.251.690 4.589.251.690


    CHƯƠNG 3

    HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠT THẮNG.

    I. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng.

    Thông thường, công tác kế toán tại các doanh nghiệp được tổ chức theo những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn mà Nhà nước ban hành chung. Tuy nhiên, việc áp dụng các nguyên tắc, chuẩn mực chung này vào từng doanh nghiệp là không giống nhau, nó phụ thuộc vào đặc thù riêng về ngành nghề sản xuất kinh doanh, đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý và phụ thuộc vào khả năng ứng dụng của từng doanh nghiệp.

    Sau thời gian thực tập ở Công ty TNHH Đạt Thắng, được tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại Công ty, đặc biệt về công toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, em đã nhận thấy được công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có những ưu điểm và hạn chế sau:

    1. Những ưu điểm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng.

    Trải qua 15 năm ra đời và phát triển, Công ty TNHH Đạt Thắng đã trưởng thành và lớn mạnh về mọi mặt. Thị trường tiêu thụ của Công ty không chỉ nằm trong phạm vi tỉnh Phú Thọ mà còn mở rộng ra các tỉnh lân cận như: Sơn La, Yên Bái, Vĩnh Phúc Không chỉ vậy, vượt qua những khó khăn ban đầu công ty đang từng bước đi lên và không ngừng phát triển, mở rộng phạm vị sản xuất kinh doanh. Để có được những thành tựu như trên là do có bộ máy quản lý phù hợp và luôn thay đổi chiến lược kinh doanh để đẩy mạnh doanh số của các cửa hàng nói riêng cũng như của Công ty nói chung.

    - Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty gọn, nhẹ được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán dày dặn kinh nghiệm, có trình độ năng lực cao và có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, phù hợp với khả năng trình độ của từng nhân viên. Có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong công các kế toán, đã tạo được sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán.

    - Về tổ chức chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty nhìn

    chung được thiết kế khoa học, đầy đủ, đúng theo yêu cầu hiện hành của hệ thống kế toán Việt Nam và phù hợp với hoạt động kế toán ở Công ty, tạo mối liên hệ mật thiết giữa các bộ phận kế toán trong toàn bộ hệ thống của Công ty, đáp ứng yêu cầu thông tin chứng từ kế toán chính xác, đầy đủ.

    Chứng từ được bảo quản rõ ràng, rành mạch. Hệ thống các hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT được cập nhật chính xác và kịp thời, nên kế toán quá trình xác định kết quả bán hàng được thể hiện tuyệt đối chính xác và theo đúng qui định của Nhà nước.

    - Về hoạt động bán hàng của công ty: Các vật tư, hàng hóa của công ty giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, nguồn gốc xuất rõ ràng nên đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của khách hàng. Nhất là trong những năm gần đây Công ty đã xây dựng được hệ thống cửa hàng gồm bốn cửa hàng được phân bổ trên địa bàn thành phố Việt Trì, và đang xây dựng được hệ thống các đại lý bán buôn tại các huyện của tỉnh Phú Thọ, đảm bảo sẽ cung ứng vật tư về nghành nước cho tất cả các công trình trong địa bàn tỉnh và các công trình nước sạch theo các dự án 134, 134 của Đảng và Nhà nước.

    - Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Với mục tiêu đẩy mạnh doanh số, công ty luôn có ưu đãi với những khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn, và những đại lý có doanh thu lớn trong năm đều được hưởng thêm chiết khấu doanh số ngoài các phần chiết khấu theo mặt hàng mà đại lý được hưởng. Điều này tạo cho khách hàng đến mua hàng có niềm tin và các đại lý tăng cường hoạt động tiêu thụ của cửa hàng mình hơn để đạt được con số tiêu thụ như mong muốn.

    2.Những mặt còn hạn chế của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng.

    - Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ phận kế toán của công ty phải hạch toán hoạt động kinh doanh của bốn cửa hàng trực thuộc và các hoạt động xuất nhập tại công ty nên khối lượng công việc rất lớn, áp lực công việc cho nhân viên kế toán là rất lớn khi các nhân viên luôn phải kiêm nhiệm thêm nhiều phần hành kế toán.

    - Về hoạt động bán hàng của công ty: Do sự phát triển của thị trường mạnh mẽ, ngày càng có nhiều các cửa hàng nhỏ và các công ty kinh doanh các mặt hàng vật tư nghành nước nên các đối thủ cạnh tranh khốc liệt, công ty cũng ít nhiều bị ảnh hưởng bởi những số lượng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng đang tràn nhập thị trường, giá cả thấp hơn rất nhiều so với thực tế.

    - Về doanh thu bán hàng và nguồn vốn kinh doanh: Do đặc thù riêng của vật tư nghành nước là xuất bán thẳng cho các công trình xây dựng, nên hình thức thanh toán thường là trả chậm. Do vậy vốn của công ty thường bị ứ đọng một thời gian làm cho khả năng quay vòng vốn chậm, không đạt được như mong muốn là tái sản xuất kinh doanh.

    - Về trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Trên thực tế trong công ty luôn có tình trạng hàng tồn kho và hàng bán bị trả lại do số lượng thừa trong dự toán công trình. Bên cạnh đó là tình trạng vốn của công ty bị ứ đọng nhiều năm không thu được. Nhưng công ty không hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản phải thu khó đòi.

    - Về hạch toán hàng tồn kho, nhập xuất trong kỳ: Mặc dù đã được trang bị hệ thống máy vi tính để xử lý công việc đạt hiệu quả cao nhất nhưng do số lượng hàng hoá phong phú và đa dạng về chủng loại, kích cỡ. nguồn gốc từ nhiều nguồn khác nhau: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc . Hơn nữa hoạt động bán lẻ các mặt hàng cũng chiếm một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh nên việc theo dõi các mặt hàng thông qua thẻ kho và bảng kê nhập-xuất tồn là rất khó khăn. Kế toán kho hàng không thể xử lý tất cả số lượng hàng thông qua máy mà vẫn phải làm kế toán tay để hạch toán các khoản bán lẻ, giá trị thấp.

    II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty TNHH Đạt Thắng.

    Qua một thời gian thực tập, làm việc thực tế và nghiên cứu tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán sau khi áp dụng chính sách kế toán mới của Nhà nước ban hành đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ mọi chính sách, chế độ, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty và đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Với khối lượng công việc tương đối lớn nhưng với tinh thần trách nhiệm nên công tác kế toán đã tiến hành một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, các báo cáo đã hoàn thiện đúng thời hạn.

    Bên cạnh những mặt tích cực trên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý, chưa thật tối ưu. Với quan điểm của một sinh viên thực tập, em xin đề xuất một vài ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng:

    * Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

    Tại Công ty TNHH Đạt Thắng, phòng kế toán nên bố trí thêm người để tránh tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và nhân viên. Cụ thể là nên thêm một bộ phận kế toán TSCĐ, kế toán công nợ với khách hàng. Việc bố trí đồng đều, hợp lý về các phần hành kế toán sẽ làm giảm áp lực công việc đối với các nhân viên kế toán, khuyến khích các nhân viên kế toán làm việc tốt hơn công việc của mình. Từ đó xử lý chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế diễn ra trong toàn Công ty, giúp cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

    * Thứ hai: Về việc lập các khoản dự phòng:

    Hiện nay Công ty không sử dụng TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” và TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Sở dĩ như vậy là vì chiến lược chiếm lĩnh thị trường của Công ty lấy giá cả và chất lượng sản phẩm, hàng hóa làm trọng tâm, tùy theo hình thức tiêu thụ nhanh hay chậm mà Công ty quyết định điều chỉnh giá cho lượng hàng tồn kho trong Kho của Công ty cho phù hợp. Do vậy công ty nên mở thêm TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Bên cạnh đó, việc các công trình thanh toán tiền vật tư chậm, kéo dài cũng ảnh hưởng lớn đến các khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí ở cuối mỗi niên độ kế toán. Nên Công ty nên hạch toán thêm TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” để dự phòng những tổn thất các khoản chi phí khó đòi có thể xảy ra. Đó là những khoản nợ quá hạn hai năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng không thu được, hoặc các trường hợp chưa quá hạn hai năm nhưng con nợ đang trong tình trạng xem xét giải thể, phá sản, bỏ trốn

    * Thứ ba: Về hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng.

    Để giải quyết vấn đề hàng giả, hàng nhái đang làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa của công ty thì Công ty cần phát huy tối đa vai trò của Phòng Marketting. Đó là các vấn đề tăng cường điều tra về khả năng cung ứng vật tư của các đơn vị cạnh tranh, tình hình giá cả, tư vấn để người tiêu dùng nhận biết được các loại hàng đạt chất lượng Bên cạnh đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa của các mặt hàng nghành nước như:

    + Củng cố thị trường truyền thống.

    + Phát triển thị trường mới.

    Từ các nghiên cứu về thị trường, Công ty cần lập các kế hoạch quảng cáo trên báo chí, truyền hình, tổ chức hội nghị, hội chợ để tên tuổi Công ty được gắn liền với chất lượng và tiêu chuẩn hàng hóa của Công ty. Từ đó tạo điều kiện để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty ra các tỉnh phía Bắc.

    * Thứ tư: Về hoạt động quay vòng vốn của Công ty:

    Do tình trạng ứ đọng vốn từ các công trình là tương đối lớn. Nên để tránh thất thoát và tồn đọng vốn kinh doanh để tái sản xuất đầu tư, trước khi làm thủ tục xuất giao hàng Công ty nên có các điều khoản thanh toán trong giới hạn bao nhiêu ngày và phải trả trước tổng giá trị hợp đồng là 80% thay vì 50% như cách mà công ty vẫn áp dụng.







    KẾT LUẬN

    Quá trình bán hàng chiếm vị trí trọng yếu và quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Do vậy Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những nghiệp vụ kế toán quan trọng trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp.

    Bởi vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, quản lý là một vấn đề cơ bản và kế toán là một công cụ đắc lực của nhà quản trị. Qua quá trình học tập tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và sau thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Đạt Thắng, em nhận thấy rằng trong nền kinh tế hiện nay thì việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết, những số liệu cụ thể, chính xác để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ kết quả tiêu thụ có thể giúp nhà quản trị đưa ra được những giải pháp, phương thức tiêu thụ phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình.

    Đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp Thương mại nói riêng như Công ty TNHH Đạt Thắng, thì quá trình tiêu thụ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Bởi vậy công tác kế toán bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hết sức cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay.

    Tuy nhiên do kiến thức về lý luận và năng lực thực tế còn hạn chế nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng” của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em kính mong sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Nụ để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn các cô, chú, anh, chị phòng kế toán của Công ty TNHH Đạt Thắng trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề này.

    Phú Thọ, ngày tháng 11 năm 2010

    Sinh viên




    Đỗ Thị Kim Phượng


    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Giáo trình kế toán tài chính - Học Viện Tài Chính - NXB Tài Chính năm 2006

    2. Kế toán doanh nghiệp - TT. Tác giả Học Viện Tài Chính, PGS. TS Ngô Thế Chi - TS. Trương Thị Thuỷ - NXB thống kê năm 2003

    3. Giáo trình kế toán quản trị - Đồng chủ biên PGS. TS Vương Đình Huệ, TS. Đoàn Xuân Tiên - NXB Tài Chính năm 2002

    4. Hệ thống tài khoản kế toán - Bộ tài chính (Vụ chế độ kế toán và kiểm toán) - NXB Tài Chính-2006

    5. Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, Sơ đồ kế toán - Bộ tài chính (Vụ chế độ kế toán và kiểm toán) - NXB Tài Chính-2006

    6. Lý thuyết thực hành kế toán tài chính - Tác giả Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính năm 2000.

    7. Một số tài liệu có liên quan













    CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ


    TỪ VIẾT TẮT

    NỘI DUNG


    XHCN

    TNHH

    TK

    K/C

    TSCĐ

    CPBH

    CPQLDN

    GVHB

    DTT

    BHYT

    BHXH

    KPCĐ

    SXKD

    GTGT

    TTĐB

    TNDN

    Xã hội chủ nghĩa

    Trách nhiệm hữu hạn

    Tài khoản

    Kết chuyển

    Tài sản cố định

    Chi phí bán hàng

    Chi phí quản lý doanh nghiệp

    Giá vốn hàng bán

    Doanh thu thuần

    Bảo hiểm y tế

    Bảo hiểm Xã hội

    Kinh phí công đoàn

    Sản xuất kinh doanh

    Giá trị gia tăng

    Tiêu thụ đặc biệt

    Thu nhập doanh nghiệp
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...