Tài liệu Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong ngân hàng kinh doanh

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG NGÂN HÀNG KINH DOANH
    I. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KINH DOANH:

    1. Khái niệm:
    Kế toán NHKD là một hệ thống thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính phát sinh trong trong từng ngân hàng kinh doanh (hoặc từng chi nhánh ngân hàng) bằng một hệ thống các phương pháp đặc trưng.
    2. Đối tượng của kế toán NHKD:
    Cũng như đối tượng kế toán trong các doanh nghiệp, đối tượng của kế toán NHKD là Vốn kinh doanh và sự vận động của vốn kinh doanh trong quá trình thực hiện các chức năng của NHKD. (từ đây có thể gọi tắt là các ngân hàng)
    Đối tượng của kế toán NH có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ mục đích nghiên cứu và hướng tiếp cận. Tuy nhiên, cách phân loại phổ biến mà kế toán sử dụng là cách phân loại theo nguồn hình thành và kết cấu sử dụng vốn kinh doanh.
    a.Phân loại theo nguồn hình thành :
    Nguồn hình thành vốn kinh doanh của ngân hàng được phân loại như sau:
    - Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi ) lợi nhuận chưa phân phốivà chênh lệch đánh giá lại tài sản.
    - Các khoản nợ bao gồm vốn huy động dưới các hình thức khác nhau, vốn vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vốn trong thanh toán, vốn nhận uỷ thác .
    b. Phân loại vốn kinh doanh theo kết cấu sử dụng:
    Vốn kinh doanh của ngân hàng được phân thành các loại sắp xếp theo thứ tự của hệ thống tài khoản hiện hành như sau:
    - Vốn bằng tiền (bao gồm tiền mặt, ngân phiếu, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý, đá quý; các loại tiền gửi: tại ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước) và các khoản đầu tư tài chính dưới hình thức chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần .
    - Cấp tín dụng dưới các hình thức cho vay truyền thống; chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, tái cầm cố thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; cho thuê tài chính .xem như là các khoản phải thu của ngân hàng.
    - Tài sản cố định và các tài sản có khác như công cụ lao động, vật liệu dự trữ, các loại chi phí, các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, tạm ứng .
    3. Nhiệm vụ của kế toán NHKD :
    a. Phản ánh trung thực, rõ ràng, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong hoạt động ngân hàng
    b. Cung cấp thông tin kinh tế - tài chính cho các đối tượng hữu quan.
    c. Giám sát quá trình vận động vốn kinh doanh của ngân hàng.
    d. Tổ chức các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng bảo đảm an toàn tài sản và tạo thuận tiện tối đa cho khách hàng.
    4. Đặc điểm của kế toán NHKD:
    a. Đối tượng của kế toán NHKD có những đặc trưng:
    +Liên quan đến rất nhiều đối tượng của các ngành, các lĩnh vực kinh tế -xã hội. Sự liên quan này lại rất đa dạng.
    + Về cơ bản, quá trình vận động không diễn ra sự thay đổi hình thái của vốn
    + Vận động ngược chiều với vận động vốn của các khách hàng giao dịch.
    b. Ngoài những chức năng thông thường của kế toán, kế toán ngân hàng còn tham gia trực tiếp vào một số nghiệp vụ hoặc dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ trung gian thanh toán.
    c. Quá trình xử lý các nghiệp vụ đồng thời là quá trình giao dịch với khách hàng.
    d. Số lượng chứng từ nhiều và phức tạp do:
    - Khách hàng nhiều, yêu cầu đa dạng
    - Chứng từ bên ngoài lập là chủ yếu
    - Chứng từ luân chuyển ra bên ngoài nhiều
    .
    Do những đặc điểm nêu trên, nên kế toán ngân hàng có những yêu cầu đặc trưng:
    - Yêu cầu cập nhật và chính xác rất cao
    + Xử lý chứng từ vào sổ ngay, lập bảng cân đối tài khoản ngày, báo nợ, báo có kịp thời cho các đối tượng .
    + Hạch toán chi tiết và tổng hợp đồng thời
    + Đối chiếu thường xuyên
    - Vừa bảo đảm an toàn tài sản vừa phải tạo thuận tiện tối đa cho khách hàng
    + Chứng từ kết hợp
    + Kiểm soát viên độc lập
    + Yêu cầu tự động hoá, tin học hoá cao
    .
    - Nguyên tắc quản lý khép kín
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...