Đồ Án Tính toán và thiết kế băng cao su ngang

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BĂNG CAO SU NGANG
    PHẦN 1: GIỚI THIỆU.


    Hình 1
    Các băng tải đai thường được sử dụng để vận chuyển các loại vật liệu rời và hàng đơn chiếc theo phương ngang và phương nghiêng. Băng tải này được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy, phân xưởng, các xí nghiệp, Đặc biệt là trong các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, họ thường sử dụng để vận chuyển các loại hàng rời, hàng bột, xi măng, Vì nó có chiều dài vận chuyển lớn, năng suất vận chuyển cao, dễ chế tạo, Ví dụ băng tải có chiều rộng 1800 mm với vận tốc 3m/giây có thể vận chuyển đến 9000 tấn vật liệu trong một giờ, điều đó tương đương với việc vận chuyển bằng 180 toa xe chứa vật liệu với tải trọng 50 tấn một toa xe.
    Một ưu điểm nữa của băng tải đai là dễ dàng phù hợp với các dạng chu tuyến vận chuyển, giá thành công trình không lớn do kết cấu phần nâng băng theo đường vận chuyển đơn giản và nhẹ mà vẫn đảm bảo an tồn, năng lượng tiêu tốn không cao, số người phục vụ thiết bị khi hoạt động không nhiều và điều khiển dễ dàng (với các loại băng có chiều dài lớn thì cần một người phục vụ trên đoạn băng dài 1 1.5 km băng).
    Trong băng đai thường thì vật liệu được vận chuyển ở nhánh trên của băng, còn nhánh dưới là nhánh không tải đi theo hướng ngược lại. Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt thì cả nhánh dưới cũng được sử dụng để vận chuyển theo hướng ngược lại. Đối với vật liệu rời (bột) thường sử dụng con lăn hình lòng máng. Vật liệu được vận chuyển trong hộp kín để tránh nước và được dỡ tải ở cuối tang.



    PHẦN 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ.
    A. Các thông số ban đầu.
    + Năng suất của băng: Q = 80 (Tấn/h).
    + Chiều dài vận chuyển: L = 100 (m).
    + Vận chuyển hàng bột (xi măng): .
    + Dỡ tải qua tang ở cuối nhánh chịu tải.
    + Điều kiện làm việc: trung bình.
    B. Tính chọn sơ bộ các chi tiết của băng.
    I. Chiều rộng của dây băng.

    Chọn B = 500 (mm).
    Trong đó:
    + Q = 80 (T/h): năng suất của băng.
    + V = 1 (m/s): vận tốc của băng (tra bảng 6.2 ).
    + : khối lượng riêng của hàng.
    + K = 470: hệ số phụ thuộc góc dốc tự nhiên của hàng (bảng 6.13 ), sử dụng con lăn lòng máng (3 con lăn đỡ), với góc dốc tự nhiên của xi măng (bảng 4.1 ).
    + = 1: hệ số phụ thuộc góc dốc tự nhiên của băng (bảng 6.14 ).
    Vậy theo qui định bảng 4.3 , ta chọn dây băng có công dụng chung loại 2, rộng B = 500 (mm), có 3 lớp màng cốt bằng vải bạc B-820, có bọc cao su ở bề mặt làm việc dày và mặt không làm việc . Ký hiệu dây băng đã chọn: Dây băng 20-62.
    II. Tải trọng trên một đơn vị chiều dài do khối lượng hàng (công thức 5.12 ).

    Trong đó:
    + Q = 80 (T/h): năng suất của băng.
    + V = 1 (m/s): vận tốc của băng.
    III. Tải trọng trên một đơn vị chiều dài do khối lượng băng (công thức 4.11 ).

    + Chiều dầy dây băng (công thức 4.1 ):

    ° : chiều dầy lớp bọc cao su bề mặt làm việc của dây băng.
    ° : chiều dầy lớp bọc cao su bề mặt không làm việc của dây băng.
    ° : Chiều dầy của lớp màng cốt.
    ° i = 3 (lớp): số lớp màng cốt.
     
Đang tải...