Luận Văn Tính toán, thiết kế, vận hành thử hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải in công suất 35m3/

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đồ án tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Tính toán, thiết kế, vận hành thử hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải in công suất 35m3/ngày cho công ty TNHH Quốc tế SinJooBo


    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NGÀNH MAY MẶC 2
    I.1 Tổng quan 2
    II.2 Các nguồn phát sinh nước thải trong ngành may mặc . 5
    II.2.1 Nước thải sinh hoạt . 5
    II.2.2 Nước thải sản xuất . 5
    CHƯƠNG II: TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI6
    II.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học . 6
    II.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý 6
    II.2.1. Trung hòa . 6
    II.2.2. Keo tụ 7
    II.2.3. Hấp phụ 8
    II.2.4. Tuyển nổi 8
    II.2.5. Trao đổi ion 8
    II.2.6 Khử khuẩn 9
    II.3 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học . 9
    II.3.1 Các quá trình sinh học chủ yếu dùng trong xử lý nước thải . 9
    CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ SIN JOO
    BO . 11
    III.1 Giới thiệu về Công ty 11
    III.2 Công nghệ sản xuất . 11
    III.3 Các nguồn thải và lưu lượng nước thải phát sinh trong Công ty 14
    III.3.1 Nước thải sản xuất . 14
    III.3.2 Nước thải sinh hoạt 14
    CHƯƠNG IV: QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI . 16
    IV.1 Tải lượng thiết kế và tiêu chuẩn xả thải 16
    IV.1.1 Nguồn thải: . 16
    IV.1.2. Tải lượng thiết kế và tiêu chuẩn xả thải: . 16
    IV.2. Cơ sở lựa chọn phương án xử lý 17
    IV.3 Thuyết minh quy trình công nghệ . 20
    IV.3.1. Xử lý nước thải in: . 20
    IV.3.2 Xử lý nước thải sinh hoạt . 21
    CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ CHI PHÍ CÁC CÔNG TRÌNH
    ĐƠN VỊ . 24
    V.1. Tính toán thiết kế . 24
    V.1.1. Bể thu gom nước thải sinh hoạt 24
    V.1.2. Bể điều hoà . 24
    V.1.3. Bể Aerotank . 24
    V.1.4. Bể lắng đứng cho nước thải sinh hoạt 26
    V.1.5. Bể lắng nước thải in 27
    V.1.6. Bể lọc hấp phụ bằng than hoạt tính 27
    V.2. Bản vẽ thiết kế . 27
    V.3. Chi phí các công trình đơn vị 28
    V.3.1 Công trình xây dựng 28
    V.3.2 Chi phí thiết bị . 32
    V.3.3 Lượng hoá chất sử dụng 36
    V.3.4 Chi phí vận hành 38
    CHƯƠNG VI: VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM . 40
    VI.1 Nguyên tắc đấu nối . 40
    VI.2. Các thiết bị đi kèm từng bể 40
    VI.2.1. Bể thu gom . 40
    VI.2.2. Bể điều hòa 40
    VI.2.3. Bể Aerotank . 40
    VI.2.4. Bể lắng nước thải sinh hoạt . 40
    VI.2.5. Bể lọc ngược hấp phụ bằng than hoạt tính . 41
    VI.2.6. Module khử trùng 41
    VI.3 Nguyên tắc vận hành . 41
    VI.4. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau xử lý . 45
    KẾT LUẬN 46
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 47


    MỞ ĐẦU
    Môi trường là một nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát
    triển của mỗi con người, mỗi quốc gia trên toàn thế giới. C hính vì vậy, bảo vệ
    môi trường và đảm bảo phát triển bền vững là vấn đề có tính sống còn đối với
    môi dân tộc, mỗi quốc gia.
    Nước ta đang ở trong thời kỳ phát triển và hội nhập, trong công cuộc
    CNH - HĐH đất nước, đã có nhiều dự án được mở ra nhằm thúc đẩy các ngành
    công nghiệp, dịch vụ . cũng như nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên sự phát
    triển ồ ạt của các nhà máy, xí nghiệp, cụm công nghiệp , khu công nghiệp đã và
    đang tác động không nhỏ đến chất lượng môi trường tự nhiên cũng như môi
    trường xã hội. Đã có nhiều nhà máy xả thẳng các chất gây ô nhiễm ra môi
    trường mà không qua xử lý, hoặc xả nước thải chưa đạt tiêu chuẩn vào môi
    trường, điển hình là vụ công ty bột ngọt Vedan đã thải trộm nước thải ra sông
    Thị Vải, gây thiệt hại lớn cho người dân và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
    môi trường sống. Vì vậy hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường ở nước ta đang trở
    thành vấn đề đáng báo động và cần có các biện pháp cũng như các chế tài pháp
    lý hữu hiệu để ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng gây ô nhiễm môi trường.
    Với lòng yêu nghề sâu sắc và được sự đồng ý của lãnh đạo công ty Cổ
    phần tư vấn dự án và môi trường bền vững, em đã thực hiện đề tài : “ Tính toán
    thiết kế, vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước
    thải in công suất 35 m3/ngày cho công ty TNHH Quốc tế SinJooBoo” tại
    phường Hưng Đạo - quận Dương Kinh - thành phố Hải Phòng.




    CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NGÀNH MAY MẶC
    I.1 Tổng quan
    Ngành may mặc là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong
    nền kinh tế quốc dân nước ta. Nó đóng một vai trò quan trọng, nó cung cấp một
    mặt hàng không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của nhân dân. Ngành may
    mặc nước ta có những điều kiện thuận lợi cho phát triển như: nguồn nhân lực
    trẻ, dồi dào, thị trường tiêu thụ trong nước lớn (hơn 80 triệu dân), ngoài ra có thị
    trường tiêu thụ tiềm năng tương đối lớn ở nước ngoài. B ên cạnh đó, khí hậu
    nước ta rất phù hợp để phát triển nguồn nguyên liệu tự nhiên cho ngành dệt. Mặt
    khác, khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo nhiều
    điều kiện thuận lợi cho ngành may mặc nước ta phát triển hơn nữa. Các nước
    thành viên trong tổ chức thương mại thế giới đã bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu và
    ưu đãi về thuế cho ngành may mặc Việt Nam tham gia thị trường trong nước.
    Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của ngành may mặc luôn
    đứng thứ hai trong tổng số những ngành có sản phẩm xuất khẩu (đứng sau kim
    ngạch xuất khẩu của dầu mỏ) thu về nguồn ngoại tệ lớn và đóng góp phần không
    nhỏ vào ngân sách của nhà nước. Tính đến cuối tháng 10/2011, may mặc là
    ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 11,7 tỷ USD và chiếm tới 17%
    trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây thực sự là những con số ấn
    tượng và nhiều ý nghĩa, bởi trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, giá
    nguyên phụ liệu cho sản xuất may mặc liên tục tăng trong khi đó sức mua và
    tiêu dùng giảm mạnh thì những con số đã trên đã minh chứng cho những nỗ lực
    vượt khó của ngành may mặc đồng thời góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Cụ thể,
    với những thị trường truyền thống của ngành may mặc Việt Nam như: Mỹ, EU,
    Nhật Bản vẫn giữ được mức tăng ổn định, tính đến hết tháng 10, kim ngạch xuất
    khẩu vào Mỹ tăng 14%, EU tăng 41% và Nhật Bản tăng 52% so với cùng kỳ.
    Còn những thị trường mới nổi của ngành may mặc như: Hàn Quốc, Đài Loan,
    Canada cũng có mức tăng trưởng rất ấn tượng, đơn cử như thị trường Hàn
    Quốc, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 10 tháng đã tăng 128% so với
    cùng kỳ và đạt 753 triệu USD.
    Ở Việt Nam quá trình phát triển của may mặc - một bộ phận trong ngành
    may mặc bắt đầu phát triển từ năm 1954. Đến nay, ngành công nghiệp này đã
    phát triển qua 4 giai đoạn:
    - Từ năm 1954 – 1975: Đây là giai đoạn đầu tiên, được coi như là tiền đề
    của ngành may mặc. Các sản phẩm may mặc chủ yếu phục vụ cho công cuộc
    kháng chiến cứu nước của dân tộc: quần áo, balô, cờ đều gửi ra tiền tuyến, còn
    nhu cầu trong dân chúng chưa nhiều, chủ yếu là tự may vá.
    - Năm 1976 – 1990: Thời kì xây dựng hoà bình và hợp tác toàn diện với
    các nước xã hội chủ nghĩa. Ngành may mặc Việt Nam phát triển nhanh chóng về
    năng lực sản xuất. Các doanh nghiệp may mặc Nhà nước được thành lập. Các
    sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và cung cấp cho các nước xã
    hội chủ nghĩa Đông Âu theo các chỉ tiêu đã định sẵn. Nhìn chung thời kì này chỉ
    là 1 bước đệm để may mặc xâm nhập sâu hẳn vào đời sống.
    - Năm 1991 – 1999: Thời kì Việt Nam bắt đầu mở cửa kinh tế, sản xuất
    kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngành may mặc
    bắt đầu hội nhập nhanh chóng, các sản phẩm không chỉ phục vụ nhu cầu trong
    nước mà đã bắt đầu xuất khẩu sang các thị trường khó tính như: Mỹ, EU, Nhật,
    Canada. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp may mặc Việt Nam Vinatex được
    thành lập (4/1995). Doanh nghiệp may mặc lớn nhất lúc bấy giờ, bao gồm 60
    doanh nghiệp thành viên. Quyết định thành lập Vinatex nằm trong chiến lược
    phát triển may mặc Việt Nam trong đó có may mặc. Các sản phẩm may mặc bắt
    đầu khẳng định vị thế trên các thị trường lớn.
    - Năm 1999 đến nay: Quá trình hội nhập sâu rộng Việt Nam vào thị
    trường quốc tế, chúng ta tham gia khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN,
    các diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt 11/2006 Việt Nam gia
    nhập WTO, thị trường thế giới hoàn toàn mở rộng với Việt Nam. Đồng thời thị
    trường nước ta cũng họp tác mở để thu hút các d oanh nghiệp nước ngoài vào
    đầu tư. Ngành may mặc đã có những phát triển đột phá. Nhiều doanh nghiệp


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam;
    - Xử lý nước thải, PGS.TS Hoàng Huệ, NXB Xây dựng – 1996;
    - Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Ts. Trịnh Xuân Lai,
    NXB Xây dựng – 2000;
    - Công ngệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học, PGS.TS Lương Đức
    Phẩm, NXB Giáo dục – 2002;
    - METCALF & EDDY - Wastewater engineering 1991;
    - Đề án bảo vệ môi trường – Công ty TNHH Quốc tế SinJooBo;
    - Khóa luận tốt nghiệp – Sinh viên : Nguyễn Tiến Hiệp MT901 Trường Đại
    học Dân lập Hải Phòng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...