Đồ Án Tính toán thiết kế hệ thống thoát nước khu kí túc xá Dung Quất-Quãng Ngãi

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TỔNG QUAN VỀ ĐỒ ÁN

    I. Căn cứ lập đồ án:

    - Căn cứ luật đất đai .
    - Căn cứ nghị định số 36/CP của chính phủ ngày 24/04/1997 của chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
    - Căn cứ quyết định số 707/QD-TTg ngày 26/08/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt qui họach chi tiết cảng biển Dung Quất đến năm 2010 ( thuộc nhóm cảng biển TrungTrung bộ)
    - Căn cứ Quyết định số 2824//QD – Ubngày 20/09/2004 của UBND tỉnh Qủang Ngãi về việc qui họach chi tiết khu Du lịch sân thái Vạn Tường.
    - Căn cứ đường phía Đông khu đất Tycoons đã phê duyệt tại quyết định số 181/QD-BQL ngày 27/04/2006 của trưởng ban quản lý KKT Dung Quất.
    - Căn cứ giấy chứng nhận Đầu tư số 651042000009 do Bộ Kế Họach và đầu tư cấp ngày 08/09/2006 cho Công ty TNHH Tycoons Worldwide Steel Việt nam
    - Căn cứ Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Quảng Ngãi, Ban quản lý KKT Dung Quất và Công ty TNHH Tycoons Worldwide Steel Việt Nam tại khu kinh tế Dung Quất ngày 15/09/2006.

    II. Mục tiên đồ án

    - Thiết kế hệ thống thoát nước thải khu KTX Dung Quốc.
    - Thiết kế hệ thống xữ lí nước thải khu KTX Dung Quốc đạt chuẩn quốc gia trước khi thải ra môi trường.

    III. Tiêu chuẩn thiết kế:

    - TCVN 4474:1987 Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống thoát nước bên trong.
    - TCXD 51:1984 Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống thoát nước bên ngoài.
    - TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiêp- Tiêu chuẩn thải.

    IV. Tổng quan về khu vực thiết kế đồ án:

    1. Vị trí , giới hạn, diện tích:

    - Khu đất dự kiến Xây dựng khu kinh tế Dung Quất thuộc xã Bình Đông, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
    + Phía Bắc giáp : Đường Trì Bình – Cảng Dung Quất
    + Phía Nam giáp :
    + Phía Đông giáp : Hồ nước sinh thái
    + Phía Tây giáp :
    - Tổng diện tích đất quy hoạch khu nhà ở: 13.3 ha.

    2. Đặc điểm địa hình:

    - Khu đất tương đối bằng phẳng, được chia cắt bởi những bờ cát. Chủ yếu là cát.

    3. Khí hậu thủy văn:

    Khí hậu Dung Quất chia làm 2 mùa rỏ rệt: mùa khô và mùa mưa

    a. Nhiệt độ
    - Mùùa nóng nhất từ tháng 5 đến tháng 8, nhiệt độ trung bình 300C, cực đại: 400C.
    - Mùùa lạnh nhất từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung bình 220C, cực tiểu: 170C.
    - Nhiệt độ không khí trung bình cả năm: 25,70C.

    b. Lượng mưa:
    - Lượng mưa của các tháng trong năm dao động trong khoảng 37mm (tháng 4) đến 569mm (tháng 10).
    - Trong mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 12), lượng mưa trung bình: 126-569mm.
    - Trong mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8), lượng mưa trung bình: 37-79mm.
    - Tổng lượng mưa trung bình hằng năm là 2.287mm; tổng lượng mưa cực đại 3.506 mm, cực tiểu 963 mm.

    c. Hiện tượng bảo nhiệt đới
    - Thông thường, bão và các áp thấp nhiệt đới hình thành trên biển Đông có 2 lần cực đại vào tháng 6 và tháng 8; 2 lần cực tiểu vào tháng 7 và các tháng mùa Đông. Dung Quất nằm trong vùng biển trung bình có 1,04 cơn bão đổ bộ vào mỗi năm (đoạn biển từ Đà Nẵng đến Khánh Hoà-dài 600 km; nếu tính riêng cho khu vực Dung Quất, khoảng 5-6 năm có một trận bão).

    d. Độ ẩm
    - Độ ẩm tuyệt đối trung bình : 28,7 mb
    - Độ ẩm tương đối trung bình : 85%

    e. Gió:
    - Vận tốc gió trung bình : 2,9 m/s
    - Vận tốc gió cực đại : 40 m/s
    - Gió chủ đạo: mùa đông – gió Đông Bắc; mùa hè – gió Tây Nam, gió Tây.

    4. Địa chất công trình:

    - Căn cứ vào kết quả khoan địa chất công trình của Phân viện khoa học và cộng nghệ GTVT Miền Trung có thể dự đoán các lớp đất như sau :
    - Ở phạm vi khảo sát là 12m sâu thì khu vực khảo sát có 4 lớp như sau
    ã Lớp 1 :Cát pha lẫn dăm sạn , màu xám vàng , xám trắng, trạnh thái dẻo, lớp này gặp ở tất cả các lỗ khoan, chiều dày lớp biến đổi từ 3.1m đến 8.4m. khả năng chịu lực trung bình.
    ã Lớp 2 : Cát pha lẫn dăm sạn , màu xám vàng , xám trắng, trạnh thái chặt vừa đến chặt, lớp này có chiều dày 3.6m. khả năng chịu tải khá .
    ã Lớp 3 : Đá granit màu xám vàng , xám trắng, đá phong hóa nứt nẻ mạnh, chiều dày lớp này có chiều dày 1.6m. lớp chịu tải trung bình.
    ã Lớp 4 : Đá granit màu xám trắng , xám đen, ít nứt nẻ, cấu tạo khối, kết tinh hạt khô cao độ này gặp lớp biến đổi từ -3.1 đến 7.6m.
    - Kêt luận : Địa hình tương dối bằng phảng, địa chất thủy văn tại thời điểm khảo sát trong các hố khoan dưới đất dao động ở độ sâu 1.3m đến 2.1m so với cao độ mặt đất tự nhiên. Kết quả thí nghiệm cho thấy nước dưới đất không có tính ăn mòn đối với BTCT.

    5. Hiện trạng sử dụng đất:

    - Khu đất quy hoạch có diện tích: 13.3 ha phần lớn là đất trồng cây công nghiệp lâu năm, còn lại là đất bằng chưa sử dụng.

    6. Hiện trạng dân cư và Kiến trúc xây dựng:

    - Trong khu quy hoạch có khoảng vài căn nhà bán kiên cố (cấp 4) và một căn nhà tạm, đa số là nông dân.
    7. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:

    a. Giao thông:

    Trong khu quy hoạch không có hệ thống giao thông, chỉ có các đường đất
    b. Cấp điện:
    Trong khu quy hoạch không có hệ thống cấp điện hoàn chỉnh, chỉ có đường điện 110 KVA chạy ngang và các đường điện hạ thế nhỏ cung cấp cho vài hộ dân trong khu
    c. Cấp nước:
    Trong khu quy hoạch chưa có hệ thống cấp nước.
    d. Thoát nước:
    Trong khu quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước. Nước chủ yếu thoát theo địa hình tự nhiên xuống kênh rạch thoát về hướng biển.
    e. Cây xanh:
    Trong khu quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp, cây xanh công cộng hầu như không có.
    f. Rác - Vệ sinh môi trường:
    Rác sinh hoạt chưa có biện pháp xử lý, chủ yếu được chôn lấp, ủ phân

    8. Nhận xét chung về điều kiện Xây dựng

    ã Thuận lợi:
    - Vị trí nằm trong Khu kinh tế Dung Quất thuộc tỉnh Quảng Ngãi, hệ thồng hạ tầng sẽ rất thuận lợi sau khi hệ thống giao thông khi khu kinh tế Dung Quất hình thành, trục đường nhựa nối từ Tỉnh lộ 10 vượt kênh An Hạ vào khu quy hoạch đáp ứng được nhu cầu giao thông cho hoạt động CN, dân cư và dịch vụ dự án.
    - Khu quy hoạch có địa hình bằng phẳng, điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc Xây dựng sau này.

    ãKhó khăn:

    Cơ sở hạ tầng trong khu vực quy hoạch chưa Phát triển đồng bộ, chưa có hệ thống đường cấp thoát nước trong khu vực, do đó đòi hỏi từng bước phải Đầu tư Xây dựng lớn.
     
Đang tải...