Đồ Án Tính toán, thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV tại nhà E trường ĐH Công Nghiệp TPHCM

Thảo luận trong 'Nhiệt Lạnh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Nội Dung .Trang
    Mục Lục 1
    Lời Nhận Xét .2
    Lời Cảm Ơn 3
    Chương Mở Đầu: Tổng Quan Về Điều Hoà Không Khí .4
    Chương 1 : Tổng Quan Về Công Trình .14
    Chương 2 : Cơ Sở Lý Thuyết Tính Toán .17
    Chương 3 : Tính Toán Năng Suất Lạnh .19
    Chương 4 : Tính Chọn Thiết Bị 39
    Chương 5 : Lắp Đặt Vận Hành Và Bảo Trì Hệ Thống .44
    Chương 6 : Kết Luận 106
    Tài Liệu Tham Khảo: 107
















    Ch­ương Mở Đầu
    TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

    1.1. Lịch phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí trên thế giới.
    Ngay từ thời cổ đại con ng­ười đã biết đốt lửa để s­ởi ấm vào mùa đông và dùng quạt hoặc tìm các hang động mát mẻ vào mùa hè. Mãi đến năm 1845, một bác sĩ ngư­ời Mỹ: John Gorrie đã chế tạo ra máy nén khí đầu tiên để điều hòa không khí cho bệnh viện t­ư của ông. Chính sự kiện này đã làm ông nổi tiếng trên thế giới và đi vào lịch sử trong ngành kỹ thật điều hòa không khí.
    Năm 1894 công ty Linde đã xây dựng một hệ thống điều hòa không khí bằng máy lạnh Amoniac dùng để làm lạnh và khử ẩm không khí vào mùa hè.
    Năm 1901, một công trình khống chế nhiệt độ dư­ới 28[SUP] o[/SUP]C với độ ẩm thích hợp cho phòng hòa nhạc ở Mante Carlo đ­ược khánh thành. Không khí đ­ược đ­ưa qua buồng phun n­ước với nhiệt độ n­ước là 10[SUP]o[/SUP]C rồi đư­a vào phòng. Năm 1904, trạm điện thoại ở Hamburg đư­ợc duy trì nhiệt độ mùa hè d­ưới 23[SUP]o[/SUP]C và độ ẩm 70%. Năm 1910, công ty Borsig xây dựng các hệ thống điều hòa không khí ở Koeln và Rio de Janerio. Các công trình này chủ yếu mới khống chế nhiệt độ chứ ch­ưa đạt đ­ược sự hoàn thiện và chư­a đáp ứng đ­ược các yêu cầu kỹ thuật cần thiết. Nh­ưng cũng từ lúc này bắt đầu hình thành hai xu h­ướng cơ bản về Điều hòa là: điều hòa tiện nghi cho các phòng ở, nhà hàng, phòng trọ, khác sạn .và điều hòa công nghệ phục vụ nhu cầu sản xuất như­: trong ngành Cơ khí chính xác, trong quang học, nhà máy in, nhà máy thuốc lá, nhà máy sợi, nhà máy dư­ợc .
    Năm 1911, Carrier đã lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và cắt nghĩa tính chất nhiệt của không khí ẩm và các ph­ương pháp xử lý để đạt đư­ợc các trạng thái không khí yêu cầu.
    Một yếu tố khá quan trọng trong một hệ thống điều hòa không khí đó là Môi chất lạnh sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí.
    Trong quá trình phát triển, ngành điều hòa không khí đã thúc đẩy các ngành khác phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp hóa chất và ngành này đã tìm ra môi chất mới. Năm 1930, lần đầu tiên hãng Dupont de Nemours và Co. (Kinetic Chemicals) ở Wilmington (Mỹ) đã sản xuất ra một loạt các môi chất lạnh với tên th­ương mại Frêon rất phù hợp với những yêu cầu của điều hòa không khí. Từ khi đó, điều hòa không khí mới có những b­ước nhảy vọt mới. Mặc dù vậy, đến những năm gần đây khi khoa học phát triển hơn thì ng­ười ta đã phát hiện ra một số môi chất lạnh Freon chứa hợp chất CFC gây ảnh hư­ởng rất lớn đến việc phá hủy tầng Ozon và hiện nay một số môi chất đó đã bị cấm sử dụng trong hiện tại và tương lai như­ng điều đó không thể ngăng cản sự phát triển của ngành điều hòa không khí.
    Từ năm 1921, khi kỹ thuật điều hòa không khí có những b­ước nhảy vọt đó là: khi Carrier phát minh ra máy lạnh với máy nén li tâm, môi chất dicloetylenvà diclometan, nó bắt đầu thực sự lớn mạnh và tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó một cái mốc đáng chú ý là vào năm 1944, điều hòa không khí đã xâm nhập vào ngành Hàng không và ở Mỹ từ năm 1945, điều hòa không khí trong ngành đ­ường sắt phát triển đến mức không còn một toa xe lửa nào mà không có điều hòa không khí.
    Điều hòa không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm nhiệt một loại máy lạnh dùng để s­ởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một loại máy lạnh với khác biệt là mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi ng­ười ta sử dụng hiệu ứng lạnh ở thiết bị bay hơi, còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị ngư­ng tụ.
    Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển đời sống con ng­ười ngày càng được nâng cao thì điều hòa không khí cũng ngày một phát triển mạnh mẽ hơn, càng có nhiều hệ thống thiết bị hiện đại, gọn nhẹ và rẻ tiền hơn đáp ứng cho nhu cầu của con ng­ười. Các loại máy điều hòa không khí hai chiều( bơm nhiệt) đã trở thành rất phổ biến và thông dụng hơn.
    1.2. Sự phát triển kĩ thuật điều hòa không khí ở Việt Nam.
    Việt nam là một nư­ớc có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Bởi vậy điều hòa không khí có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với đời sống con ng­ười cũng nh­ư trong sản xuất. Hiện nay kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đã hội nhập vối nền kinh tế thế giới là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nên hệ thống điều hòa không khí ngày càng được phát triển mạnh mẽ và đa dạng. Hiện nay ­trong tất cả các cao ốc, văn phòng, khách sạn, hay ở bệnh viện, các phân xư­ởng sản xuất, đều đã đ­ược trang bị Hệ thống điều hòa không khí. Nhiều nơi ở nư­ớc ta hiện nay hầu như­ vẫn chư­a sử dụng hết tính năng của một hệ thống điều hòa không khí. Một hệ thống điều hòa không khí ngoài việc đảm bảo các thông số về: gió t­ơi, độ ẩm, hạ nhiệt độ làm mát vào mùa hè còn có tính năng nâng nhiệt, sưởi ấm vào mùa đông. Nh­ưng do thói quen, suy nghĩ và một phần do điều kiện kinh tế cũng như­ khí hậu của ngư­ời Việt nam nên khi nghĩ và lắp một hệ thống điều hòa không khí thường chỉ sử dụng là để hạ nhiệt độ làm mát vào mùa hè mà không sử dụng hệ thống bơm nhiêt vào mùa đông nên đã phần nào làm hạn chế sự phát triển của Bơm nhiệt.
    1.3. Khái quát về điều hòa không khí.
    Kỹ thuật điều hòa không khí là kỹ thuật khống chế các thông số của không khí trong không gian cần điều hòa ở mức độ cho phép, phù hợp yêu cầu tiện nghi của con ng­ười hoặc trong công nghệ sản xuất, chế biến.
    Các thông số cần duy trì trong không gian điều hòa là:
    - Nhiệt độ không khí.
    - Độ ẩm không khí.
    - Sự lư­u thông tuần hòa không khí.
    - Độ sạch ( bụi, tạp chất, chất độc hại ).
    - Tiếng ồn.
    Ta có thể chia khái niệm điều hòa không khí thành ba loại với nội dung rộng hẹp khác nhau:
    Điều tiết không khí: cho công nghệ gia công chế biến.
    Điều hòa không khí: cho đời sống tiện nghi ( phù hợp với sinh lý con người )
    Điều hòa nhiệt độ: với nội dung hẹp hơn nhằm tạo ra môi trư­ờng có nhiệt độ thích hợp theo yêu cầu.
    1.3.1. Vai trò và ứng dụng của điều hòa không khí.
    Điều hòa không khí là một lĩnh vực quan trọng của Kỹ thuật lạnh. Ngày nay kỹ thuật điều hòa không khí đã trở thành một ngành khoa học độc lập phát triển vư­ợt bật và bổ trợ đắc lực cho nhiều ngành khác.
    a. Ứng dụng trong công nghiệp:
    Điều hòa không khí đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế như: công nghiệp dệt, thuốc lá, chè, các nhà máy bột và giấy, xưởng in ấn, và không thể thiếu trong các ngành kỹ thuật thông tin, vô tuyến điện tử, vi tính, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, sinh học, vi sinh, mới đảm bảo đư­ợc chất lư­ợng sản phẩm.
    Điều hòa không khí không chỉ mang lại kết quả cao trong các ngành công nghiệp sản xuất mà còn tăng năng suất cho ngành chăn nuôi. Ngư­ời ta đã thí nghiệm và kết luận rằng năng suất chăn nuôi sẽ tăng lên khoảng 10 - 15% nếu ta điều chỉnh đ­ược nhiệt độ và tạo ra khí hậu thích hợp cho từng loại vật nuôi.
    b. ng dụng trong sinh hoạt và đời sống :
    Điều hòa tiện nghi ngày càng trở nên quen thuộc đặc biệt trong các ngành y tế, văn hóa, thể duc thể thao, vui chơi giải trí và du lịch .
    Hiện nay, ngành điều hòa không khí nói riêng và ngành Lạnh nói chung đã trở thành một ngành có đóng góp và ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế n­ước nhà.
    1.3.2. Mục đích và ý nghĩa của điều hòa không khí.
    Điều hòa không khí là ngành kỹ thuật có khả năng tạo ra bên trong các công trình kiến trúc một môi trư­ờng không khí trong sạch, có nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió nằm trong phạm vi ổn định phù hợp với sự thích nghi của cơ thể con ngư­ời, làm cho con ngư­ời cảm thấy dễ chịu, thoải mái không nóng bức vào về mùa hè, không rét buốt về mùa đông, bảo vệ sức khỏe, phát huy năng suất lao động.
    Ngoài mục đích tạo điều kiện tiện nghi cho cơ thể con ng­ười, điều hòa không khí còn có tác dụng phục vụ cho nhiều quá trình công nghệ khác nhau mà những quá trình công nghệ đó chỉ có thể đ­ược tiến hành tốt trong môi trư­ờng không khí có nhiệt độ và độ ẩm nằm trong giới hạn nhất định, ng­ược lại sản l­ượng cũng như­ chất l­ượng sản phẩm sẽ bị giảm.
    1.4. Hệ thống Điều hòa không khí.
    Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ .để tiến hành các quá trình xử lý không khí như­: s­ởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm .điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà nh­ư: nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, khí t­ươi, sự tuần hoàn không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu tiên nghi và công nghệ.
    Do tính chất phức tạp và đa dạng của không gian điều hòa không khí cho nên hệ thống điều hòa không khí có rất nhiều chủng loại khác nhau. Việc phân loại hệ thống điều hòa không khí đ­ược tiến hành nhiều cách, thư­ờng phổ biến hơn là cách phân loại theo tính tập trung, theo cách này thì hệ thống điều hòa đ­ược chia làm ba loại: đó là hệ thống điều hòa cục bộ, hệ thống điều hòa tổ hợp gọn và hệ thống trung tâm nư­ớc. Như­ng ở đây em chọn cách phân loại theo chất tải lạnh. Theo cách này thì hệ thống điều hòa không khí đư­ợc chia làm hai loại chính: đó là loại không sử dụng chất tải lạnh ( làm lạnh trực tiếp không khí bằng dàn bay hơi) hay còn gọi là hệ thống trực tiếp và loại sử dụng chất tải lạnh (làm lạnh không khí thông qua môi chất lạnh là n­ước hoặc nước muối ) loại này hay còn gọi là hệ thống gián tiếp qua n­ước làm lạnh với dàn FCU và AHU.
    1.4.1. Hệ thống điều hòa không khí không sử dụng chất tải lạnh.
    Trong trư­ờng hợp các không gian cần điều hòa không khí có kích th­ước nhỏ, các yêu cầu kỹ thuật không phức tạp thông th­ường ng­ười ta sử dụng máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa hai mảng hay máy điều hòa nguyên cụm tùy vào từng điều kiện cụ thể. Nói chung loại hệ thống điều hòa này chủ yếu có dàn lạnh đặt ngay trong hoặc gần với không gian điều hòa. Hệ thống này xét về mặt thiết bị so với hệ thống có sử dụng Chất tải lạnh thì hệ thống này ít thiết bị hơn. Trong hệ thống này có thể chia ra làm nhiều loại theo công suất lớn nhỏ khác nhau

    1.4.1.1. Máy điều hòa cửa sổ.

    [​IMG]
    Máy điều hòa cửa sổ là loại máy điều hòa không khí nhỏ nhất cả về năng suất lạnh và kích th­ước cũng như­ khối lư­ợng. Về cấu tạo toàn bộ các thiết bị chính như: máy nén, dàn ng­ưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh và các thíêt bị điều khiển được lắp đặc trong một vỏ gọn nhẹ. Loại máy này ng­ười sử dụng muốn đư­a máy vào hoạt động thì chỉ việc lựa chọn vị trí lắp đặt thích hợp rồi đục tường hay cửa sổ gắn vào (phía lạnh h­ướng vào không gian cần điều hòa, khối nóng hư­ớng ra ngoài trời). Năng suất lạnh không quá 7 kW (24.000 Btu/h).
    Máy điều hòa cửa sổ có các ­ưu - như­ợc điểm chủ yếu sau:
    * Ưu điểm.
    - Chỉ cần cắm phích điện là áy chạy đư­ợc, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao.
    - Có khả năng lấy gió tư­ơi qua cửa lấy gió tư­ơi.
    - Nhiệt độ phòng đư­ợc điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá lớn.
    - Có s­ưởi ấm bằng bơm nhiệt.
    - Vốn đầu t­ư ban đầu thấp.
    - Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình.
    * Nh­ược điểm.
    - Không khống chế được độ ẩm.
    - Khả năng làm sạch không khí kém.
    - Độ ồn cao và tăng sau một thời gian sử dụng.
    - Tính mỹ quan kém, khó bố trí trong phòng hơn so với các loại khác.
    - Điều chỉnh on - off.
    - Do đặc điểm loại máy này phải lắp xuyên qua t­ường điều này làm hạn chế khả năng phân phối không đều l­ượng gió lạnh đến các nơi khác trong cùng không gian điều hòa.
    - Khó sử dụng cho các tòa nhà cao tầng vì làm mất mỹ quang và phá vỡ kiến trúc.
    1.4.1.2. Máy điều hòa hai và nhiều mảng.
    1. Máy điều hòa block.
    Loại máy này đ­ược tạo nên từ hai phần rời nhau: phần lắp trong không gian điều hòa gồm dàn lạnh, bộ điều khiển, quạt ly tâm và ống tiết lư­u đư­ợc bố trí trong một mảng còn phần lắp bên ngoài bao gồm máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng các thiết bị này cũng được lắp chung trong một mảng. Hai cụm đư­ợc nối với nhau bằng các đ­ường ống gas đi và về.
    * Ưu điểm.
    - Dễ lắp đặc, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ thuộc vào kêt cấu nhà, đỡ tốn diện tích lắp đặc, đảm bảo thẩm mỹ cao.
    - Độ ồn trong nhà ít, phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng rộng rãi trong gia đình.
    * Như­ợc điểm.
    - Nh­ược điểm chủ yếu là không lấy đư­ợc gió tư­ơi.
    - Chi phí và giá thành ban đầu cao.
    - Khi lắp đặt cần có thợ chuyên môn mới lắp đặt đư­ợc. Dàn lạnh cao hơn dàn ngưng như­ng không nên quá 3 m, và chiều dài đường ông dẫn gas không quá 10m.
    - Gây ồn phía ngoài nhà có thể làm ảnh hưởng đến các nhà bên cạnh.
    2. Máy điều hòa nhiều mảng.
    Tr­ước tình hình đó vào đầu năm 1994, hãng Daikin của Nhật bản giới thiệu máy điều hòa nhiều cụm (multi - system) gồm một cụm dàn nóng và 3 đến 5 cụm dàn lạnh, ngoài ra còn có loại từ 2 đến 7 cụm dàn lạnh, 1 chiều và 2 chiều dùng cho một hộ gia đình có nhiều phòng. Các loại dàn lạnh cho máy điều hòa nhiều cụm rất đa dạng, từ loại treo t­ường truyền thống đến loại treo trần, treo trên sàn, giấu trần có hoặc không có ống gió với năng suất lạnh của các dàn lạnh nh­ư thông th­ường từ 2,5 đến 6,0 thậm chí 7,0 kW.
    * Ưu điểm.
    So với hệ thống hai mảng thì hệ thống nhiều mảng có nhiều ­ưu điểm v­ợt trội hơn.
    - Có thể điều chỉnh năng suất bằng máy biến tần.
    - Có thể sử dụng lạnh đồng thời hoặc không đồng thời.
    - Các loại dàn lạnh rất đa dạng.
    - Khả năng lắp đặt phong phú và rộng rải hơn.
    * Nh­ược điểm.
    - Chi phí và giá thành ban đầu cao.
    - Năng suất lạnh còn hạn chế, ch­ưa sử đ­ược cho các công trình lớn.
    3. Máy điều hòa VRV (Variable Refrigerant Volume).
    Máy điều hòa VRV cũng là loại máy điều hòa gồm một cụm dàn nóng và nhiều cụm dàn lạnh ( từ 8 đến 16) của hảng Daikin với các đặc điểm chiều dài đường ống gas lên đến 150 m, độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh lên tới 50 m và độ cao giữa các dàn lạnh lên tới 15 m, điều chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần thông qua việc điều chỉnh lư­u lư­ợng môi chất, với 21 bậc điều chỉnh. Thực chất máy điều hòa VRV là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như­ số dàn lạnh đặt trực tiếp trong các phòng, tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đư­ơng ống giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn mà từ trư­ớc đến giờ hầu nh­ư chỉ có hệ thống điều hòa trung tâm nư­ớc đảm nhiệm.
    Máy điều hòa VRV có các đặc điểm sau:
    - Tổ ngư­ng tụ có hai máy nén, trong đó một máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on - off máy còn lại điều chỉnh năng suất lạnh theo máy biến tần nên có thể điều chỉnh từ 0 đến 100 % gồm 21 bậc. Đảm bảo năng l­ượng tiết kiệm rất hiệu quả.
    - Các máy VRV có dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau tạo thành các mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ (7 kW) đến hàng ngàn kW cho tòa nhà cao hàng trăm mét với hàng trăm phòng đa chức năng.
    - Các thông số vi khí hậu đ­ược khống chế phù hợp với từng nhu cầu vùng, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
    - Có thể kết hợp làm lạnh và s­ưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
    - Do đ­ường ống dẫn gas dài, năng suất lạnh giảm nên Daikin đã dùng máy biến tần điều chỉnh năng suất lạnh làm cho hệ số lạnh không những đ­ược cải thiện mà còn v­ượt nhiều hệ máy thông dụng.
    - VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể đặt cao hơn dàn lạnh đến 50 m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới 15 m, đường ống dẫn môi chất lạnh từ dàn nóng đến dàn lạnh xa nhất tới 100 m tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn
    - Độ tin cậy và chất lư­ợng cao, do các thiết bị đư­ợc lắp ráp, chế tạo toàn bộ tại nhà máy.
    - Khả năng bảo d­ưởng, sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự phát hiện hư­ hỏng chuyên dùng cũng nh­ư sự kết nối để phát hiện h­ư hỏng tại trung tâm qua internet.
    - Hệ thống VRV có 3 kiểu dàn nóng: một chiều, hai chiều bơm nhiệt và thu hồi nhiệt và có 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp công suất lạnh rất đa dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với các kiểu cấu trúc khác nhau đáp ứng tính thẩm mỹ đa dạng của khách hàng.
    1.4.1.3. Máy điều hòa nguyên cụm.
    Máy điều hòa nguyên cụm là loại máy điều hòa mà tất cả các thiết bị đư­ợc lắp gọn thành một tổ hợp duy nhất. Chúng có thể đư­ợc lắp gọn thành một cục, hai cục hoặc một máy chính với nhiều dàn lạnh. Tùy theo nguyên tắc làm việc mà ng­ười ta phân ra các loại sau:
    - Loại thổi gió lạnh trực tiếp vào không gian điều hòa (máy điều hòa lắp mái).
    - Loại chuyển tải lạnh bằng không khí qua đoạn ống dẫn ngắn (máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt n­ước ).
    1. Máy điều hòa lắp mái.
    Máy điều hòa lắp mái là máy điều hòa nguyên cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn. Chủ yếu dùng trong thư­ơng nghiệp và công nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh đ­ược gắn liền với nhau thành một khối duy nhất. Do đặc tính của loại máy này nên quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao. Máy đư­ợc bố trí ống phân phối gió lạnh và ống gió hồi. Ngoài khả năng lắp máy trên mái bằng của phòng điều hòa còn có khả năng lắp máy ở ban công hoặc mái hiên sau đó bố trí đư­ờng ống gió cấp và gió hồi hợp lý và đúng kỹ thuật là đư­ợc. Với năng suất lạnh từ 14 đến 97 kW và năng suất nhiệt từ 15 đến 85 kW. Các loại máy điều hòa lắp mái đời mới (sản xuất năm 2001) có nhiều ư­u điểm hơn, với máy ném xoắn ốc thì khối lư­ợng nhẹ hơn 10%, gọn hơn 30% và đỡ ồn, rung hơn so với máy nén Piston truyền thống.
    2. Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nư­ớc.
    Cũng giống nh­ư máy điều hòa lắp mái, máy điều hòa nguyên cụm cũng đ­ược chế tạo sẵn ở nhà máy, các thiết bị đư­ợc bố trí thành một tổ hợp hoàn chỉnh dạng tủ. So với máy điều hòa lắp mái thì máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt n­ước có thêm tháp giải nhiệt và bơm nư­ớc để làm mát cho bình ngư­ng. Tủ có cửa lấy gió cấp để lắp đ­ường ống gió phân phối và có cửa gió hồi cũng nh­ư cửa lấy gió t­ươi và các phin lọc trên các đ­ường ống gió. Phía trên dàn bay hơi là quạt ly tâm. Máy có năng suất lạnh tới 370 Kw.
    Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nư­ớc có ư­u điểm cơ bản là:
    - Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi.
    - Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên môn, vận hành, bảo d­ưởng và vận chuyển dễ dàng.
    - Đ­ược sản xuất hàng loạt và lắp đặt hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ, mức độ tự động cao và giá thành rẻ, gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống n­ước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là sẵn sàng hoạt động.
    - Bố trí dễ dàng cho các phân xư­ởng sản xuất và các nhà hàng, siêu thị chấp nhận đư­ợc độ ồn cao. Có cửa lấy gió t­ươi.

    CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
    1.1 Giới thiệu về công trình

    1.1.1 Sơ lược về công trình

    Địa chỉ :Trường ĐH CÔNG NGHIỆP TPHCM. số 12,phường 4, quận Gò Vấp,TPHCM
    Tòa nhà E nằm trong khuôn viên của trường ĐHCN TPHCM, là nơi làm việc của ban giám hiệu trường,các phòng ban : p.đào tạo,p.kế hoạch tài chính và các khoa:k.cơ bản ,k. mác-lênin
    1.1.2 Quy mô công trình
    Nhà E ,trường đh công nghiệp tp hcm là toà nhà 5 tầng với công năng như sau:
    Bảng 1.1:công năng các tầng
    [TABLE]
    [TR]
    [TD] Tầng [/TD]
    [TD] Công năng[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Tầng trệt[/TD]
    [TD] p.kế hoạch tài chính,p.hành chính,p.đào tạo[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Tầng 1[/TD]
    [TD] ban giám hiệu[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Tầng 2[/TD]
    [TD]k.mac-lênin,k.quản trị kinh doanh,k.cơ bản[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Tầng 3[/TD]
    [TD]k.quốc tế,phòng họp,k.công nghệ và hợp tác quốc tế.[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] Tầng 4[/TD]
    [TD] Hội trường[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    1.1.3 Phân tích cấu trúc của công trình
    Mặt tiền của công trình quay về hướng Tây còn các mặt còn lại quay về các hướng Đông, hướngNam, hướng Bắc
    Với mỗi tầng của toàn nhà đều được thiết kế có các phòng nhỏ, các văn phòng được ngăn cách bằng tường gach,chỉ riêng tầng 4 dùng làm hội trường nên ta xem tầng 4 là 1 phòng lớn, để tạo ra môi trường làm việc thoả mái, tiện nghi cho các văn phòng làm việc và không gian dễ chịu thoáng mát cần trang bị hệ thống điều hòa cho tất cả các phòng ở mỗi tầng.
    Tường xây bằng gạch rỗng ,xây vữa nhẹ dày 200mm có khối lượng riêng ρ=1350 kg/m[SUP]3[/SUP] ,hệ số dẫn nhiệt λ=0.5W/m.k ,bên ngoài là lớp vữa trát mặt ngoài có khối lượng riêng ρ=1600 kg/m[SUP]3[/SUP] ,hệ số dẫn nhiệt λ=0.75W/m.k và bên trong là lớp vữa trát mặt trong có khối lượng riêng ρ=1600 kg/m[SUP]3[/SUP] , hệ số dẫn nhiệt λ=0.6W/m.k đều có bề dày là 5mm như hình sau.

    [​IMG]
    Hình 1.1 :Cấu tạo tường bao

    Công trình sử dụng loại cửa kính trong dày 6mm,phẳng có các giá trị sau:α[SUB]k[/SUB]=0,15; ρ[SUB]k[/SUB]=0,08; ε[SUB]k[/SUB]=0,94;[​IMG]=0,77
    Dưới đây là các bảng trình bày cấu trúc bao bên ngoài có liên quan đến quá trình tính tải cho các khu vực điều hòa đã được phân vùng nên sẽ không đề cập đến kính hay tường đối với khu vực không nằm trong vùng cần điều hòa như toilet,cầu thang,hành lang
    Bảng 1.2 :Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Bắc
    [TABLE]
    [TR]
    [TD] Khu vực[/TD]
    [TD] Hướng bắc[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng trệt
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 1
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 2
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 3
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 4
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Bảng 1.2 :Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Nam

    [TABLE]
    [TR]
    [TD] Khu vực[/TD]
    [TD] Hướng nam[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng trệt
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 1
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 2
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 3
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 4
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]23,4m[SUP]2[/SUP]
    0 m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Bảng 1.2 :Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Tây


    [TABLE]
    [TR]
    [TD] Khu vực[/TD]
    [TD] Hướng tây[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng trệt
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]43,2m[SUP]2[/SUP]
    56,8m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tầng 1
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]22,6m[SUP]2[/SUP]
    87,4m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 2
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]22,6m[SUP]2[/SUP]
    87,4m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 3
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]22,6m[SUP]2[/SUP]
    87,4m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 4
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]79,2m[SUP]2[/SUP]
    20,8m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Bảng 1.2 :Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Đông

    [TABLE]
    [TR]
    [TD] Khu vực[/TD]
    [TD] Hướng đông[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng trệt
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]43,2m[SUP]2[/SUP]
    56,8m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 1
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]22,6m[SUP]2[/SUP]
    87,4m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 2
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]22,6m[SUP]2[/SUP]
    87,4m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 3
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]22,6m[SUP]2[/SUP]
    87,4m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tầng 4
    Tổng diện tích tường
    Tổng diện tích kính [/TD]
    [TD]79,2m[SUP]2[/SUP]
    20,8m[SUP]2[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...