B: trình tự tính toán: I: Xác định toàn bộ trọng lượng ôtô; Đây là loại xe ôtô du lịch chuyên lưu thông trên các loại đường, có công thức tính toán toàn bộ khối lượng xe như sau: G= G0 + ncGn +Gh Trong đó: G0 – trọng lượng bản thân ôtô nc – số chổ ngồi trong xe ôtô Gn¬- trọng lượng trung bình của mỗi người Gh¬ – trọng lượng hành lý -Đối với loại xe này ta chọn : G0= 1450kg ( xe tham khảo uoat-111) nc= 5 Gn= 60 kg Gh¬ =75 kg - Vậy ta có : G= 1450 + 5.60 +7 = 1825kg II: Chọn lốp Đối với loại xe này trọng lượng đặt lên bánh xe là 1825 kg ở ôtô du lịch trọng lượng phân bố ra cầu trước và cầu sau gần như là bằng nhau, ở loại xe này ta chọn khối lượng phân bố vào cầu trước là 48,8% , vào cầu sau là 51,2%. Như vậy khối lượng đặt vào cầu trước và cầu sau gần như là tương đương Trọng lượng phân bố ra cầu trước: 1530 kg Trọng lượng phân bố ra cầu sau là: 1600 kg Do đó lốp trước và lốp sau ta sẽ chọn cùng một loại lốp và theo thông số lốp sau: -Ký hiệu lốp: B_d = 6,70 - 15 - Xe dùng 4 bánh và 1 bánh dự phòng. - Kích thước vành bán xe: 15 (inch) hay 170 (mm) -Lốp rỗng. -Bề rộng của lốp : 6,70 (inch) hay 226 (mm) III. Xác định công suất cực đại của động cơ: Xác định công suất của động cơ ứng với tốc độ cực đại của động cơ (Nev). Nev = ( ) Trong đó: - Hiệu suất truyền lực K - Hệ số cản khí động học (KG.s¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬2/m4) F - Diện tích cản chính diện. (m2) Vmax – Vận tốc cực đại của ôtô .( km/h) G – Trọng lượng toàn bộ ôtô, KG f – Hệ số cản lăn của mặt đường *Các thông số lựa chọn: a. - Hiệu suất truyền lực chính Để đánh giá sự tổn thất năng lượng trong hệ thống truyền lực người ta dùng hiệu suất trong hệ thống truyền lực ( ) là tỷ số giữa công bánh xe chủ động và công suất hữu ích của động cơ, thường được xác định bằng công thức thực nghiệm. Khi tính toán ta chọn theo loại xe như sau: xe du lịch: = 0,90 .0,93 nên ta chọn = 0,92 b, K - Hệ số cản khí động học : Hệ số cản khí động học phụ thuộc vào mật độ không khí, hình dạng chất lượng bề mặt của ôtô (KG.s¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬2/m4). K được xác định bằng thực nghiệm: Đối với xe du lịch: đối với ôtô con thùng xe không có mui K= 0,04 .0,05 ( kG.s2/m4) ta chọn K=0,03 ( kG.s2/m4) c, F - Diện tích cản chính diện Diện tích cản chính diện của ôtô là diện tích hình chiếu của ôtô lên mặt phẳng vuông góc với trục dọc của xe ôtô (m2). Việc xác định diện tích có nhiều khó khăn, để đơn giản trong tính toán người ta dùng công thức gần đúng sau: Đối với xe ôtô con: F= m B0.H0 (m2)