Tài liệu Tính toán nhiệt - ẩm cho công trình

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI; Tính toán nhiệt - ẩm cho công trình

    GIỚI THIỆU CÔNG TR̀NH.

    Trung tâm văn hoá Hà Tĩnh – UBNH Tỉnh Hà Tĩnh là một toà nhà lớn kiến trúc hiện đại 3 tầng, toạ lạc trên mặt bằng rộng 1488 m[SUP]2[/SUP]. Đây là toà nhà cao tầng mới xây với nhiệm vụ chính là phục vụ cho các cuộc họp hội nghị, hội thảo khoa học, ca nhạc, chiếu phim, các đại hội thể dục thể thao .Với khỏang 600 nghế ngồi. Cửa chính của đại hội quay về hướng Đông rộng 4,8 m, cao 3,5 m 2 cửa phụ có chiều rộng 2,1 m, cao 2,5 m; hướng Bắc và hướng Nam có sự bố trí cửa giống nhau với 1 cửa lớn có chiều rộng 3,6 m chiều cao 3,2 m. c̣n ở hướng Tây của toà nhà bố trí 2 cửa phụ với chiều rộng mỗi cửa 2,4 m , chiều cao 2,5 m.
    Riêng với hội trường bố trí 5 cửa giống nhau với chiều rộng 2,5 m, chiều cao 2,7 m, được bố trí theo 5 hướng khác nhau: Đông, Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.
    LỜI NÓI ĐẦU
    Việt Nam là đất nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng Èm. V́ vậy kỹ thuật thông gió, điều tiết không khí là một trong những nghành có ư nghĩa vô cùng to lớn đối với đời sống con người và sản xuất.
    Môi trường không khí là yếu tố vô cùng quan trọng đối với con người. Đó là nơi con người sinh sống, lao động và phát triển. Mọi sự thay đổi của moi trường không khí về nhiệt độ, độ Èm, nồng độ các chất độc hại đều gây tác động trực tiếp tới sức khoẻ con người, quá tŕnh công nghệ Chính v́ vậy từ xưa con người đă biết tạo ra môi trường vi khí hậu thích hợp để đảm bảo cho cuộc sống, hạn chế những tác động của môi trường không khí khắc nghiệt.
    Ngày nay, trên tất cả các miền của đất nước ta, các công tŕnh văn hoá, nhà ở, văn pḥng, khách sạn, bệnh viện, phân xưởng sản xuất đă và đang xây dùng trong đó không thể thiếu phần trang bị các hệ thống đIều hoà không khí để taọ ra môi trường không khí tiện nghi cho sinh hoạt cho con người và cho quy tŕnh công nghệ sản xuất.
    Với thế gới, kyz thuật đIều hoà không khí đă được phát triển từ lâu nhưng với Việt Nam th́ c̣n là lĩnh vực mới phát triển. Là một sinh viên nghành Nhiệt - Lạnh trong đợt thiết kế tốt nghiệp này em được phân công thiết kế hệ thống đIều ḥa không khí cho Trung tâm văn hoá Hà Tĩnh – UBNH Tỉnh Hà Tĩnh , nội dung đồ án của em gồm các chương:
    Chương I: ảnh hưởng của môi trường khí hậu đến đời sống và sản xuất.
    Chương II: Các hệ thống điều hoà không khí thông dụng.
    Chương III: Tính toán nhiệt - Èm cho công tŕnh.
    Chương IV: Lập sơ đồ điều ḥa không khí, xác định công suất lạnh, năng suất gió.
    Chương V: Chọn máy, bố trí thiết bị, tính miệng thổi, miệng hồi, chọn quạt gió, tính chọn cách nhiệt.
    Trong quá tŕnh thực hiện với sự cố gắng của bản thân cùng với sự hướng
    dẫn, giúp đỡ tận t́nh của thầy giáo hướng dẫn: PGS – TS. Phạm Văn Tuỳ mà em đă hoàn thành tốt đồ án này.
    Tuy nhiên, do c̣n hạn chế về chuyên môn và kiến thức thực tế nên ở bản đồ án này không thể tránh khỏi nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự góp ư, chỉ dẫn của thầy cô để em có được những kiến thức hoàn chỉnh hơn.
    Em xin chân thành cảm ơn!

    CHƯƠNG 1: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỚI ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT.

    1.1.ĐẠI CƯƠNG.

    - Khí quyển bao quanh trái đất là môi trường sống của con người và trong quá tŕnh tiến hoá con người đă thích nghi với môi trường mà ḿnh đang sống. Thành phần của không khí (bảng 1) chủ yếu gồm khí Nitơ, ôxi, cacbonic, hyđro và khí hiếm. Hơi nước luôn tồn tại trong không khí nên gọi là không khí Èm. Bôi vi khuẩn và các loại vi sinh vật khác được coi là thành phần lạ của không khí. Bụi là các hạt rắn có kích thước từ 1 đến 150 àm.
    Bảng 1.1.Thành phần của không khí.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tên gọi
    [/TD]
    [TD]Công thức hoá học
    [/TD]
    [TD]Thành phần khối lượng
    [/TD]
    [TD]Thành phần thể tích
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nitơ
    [/TD]
    [TD]N[SUB]2[/SUB]
    [/TD]
    [TD]75,47
    [/TD]
    [TD]78,03
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Oxi
    [/TD]
    [TD]O[SUB]2[/SUB]
    [/TD]
    [TD]23,19
    [/TD]
    [TD]20,90
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cacbonic
    [/TD]
    [TD]CO[SUB]2[/SUB]
    [/TD]
    [TD]0,04
    [/TD]
    [TD]0,03
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hydro
    [/TD]
    [TD]H[SUB]2[/SUB]
    [/TD]
    [TD]0,00
    [/TD]
    [TD]0,01
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nước
    [/TD]
    [TD]H[SUB]2[/SUB]0
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bôi
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Khí hiếm
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]1,3
    [/TD]
    [TD]0,94
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Ngày nay, công nghiệp hoá hiện đại hoá trên phạm vi toàn thế giới đang diễn ra mạnh mẽ th́ nhiều khu công nghiệp đă và đang mọc nên môĩ ngày một nhiều. Chính những khu công nghiệp này mỗi ngày thải vào môi trường không khí khối lượng lớn các bụi bẩn và khí độc. Trong nông nghiệp th́ việc chăm sóc cây trồng bằng phân hoá học, thuốc trừ sâu cũng làm cho môi trường bị ô nhiễm lớn. Các phương tiện giao thông mỗi ngày một nhiều cũng thải các khói độc ra môi trường với số lượng ngày một lớn. Chính các khí thải và khí độc này đă làm cho tầng ôzôn bảo vệ trái đất bị phá huỷ dần, làm cho nhiệt độ trái đất mỗi ngày một nóng lên, khí hậu trên trái đất cũng thay đổi nhiều. Việc mưa nắng thất thường, nơi th́ hạn hán, nơi th́ lụt lội đă xẩy ra ở một số năm gần đây. Đặc biệt Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới nóng và Èm th́ ảnh hưởng của môi trường không khí rất nặng nề. V́ vậy việc điều tiết không khí và thông gió có ư nghĩa vô cùng to lớn đối với con người và sản xuất.

    1.2. NHIỆT ĐỘ.

    Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng, lạnh rơ rệt nhất đối với con người. Cũng nh­ mọi động vật máu nóng khác con người có thân nhiệt không đổi (37[SUP]0[/SUP]C). Để có được nhiệt độ này con người luôn sản sinh ra nhiệt lượng.Trong bất kỳ hoàn cảnh nào (hoạt động vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, ăn uống, lao động, hay ngủ ) cơ thể luôn tuần hoàn và sản sinh ra nhiệt lượng nhiều hơn, cơ thể cần duy tŕ ở nhiệt độ 37[SUP]0[/SUP]C. Vậy nhiệt lượng dư thừa do cơ thể sản sinh ra này cần phải được thải vào môi trường không khí xung quanh qua bề mặt ngoài của cơ thể. Quá tŕnh thải nhịêt này được diễn ra theo 3 phương thức cơ bản sau: truyền nhiệt, đối lưu bức xạ, bay hơi.
    - Truyền nhiệt bằng đối lưu: là quá tŕnh truyền nhiệt từ bề mặt ngoài cơ thể người tới không khí xung quanh, nó phụ thuộc vào tốc độ, chuyển động của không khí và hiệu nhiệt độ bề mặt ngoài cơ thể và nhiệt độ không khí xung quanh. Nhiệt độ bề mặt ngoài cơ thể trung b́nh khoảng 36[SUP]0[/SUP]C và nhiệt độ không khí xung quanh là (t[SUB]k[/SUB]), th́ hiệu nhiệt độ Δt = 36 – t[SUB]k[/SUB]. Khi tốc độ không khí (φ[SUB]k[/SUB]) lớn (do tác nhân cơ học hay tự nhiên như quạt gió, gió tự nhiên) th́ hiệu nhiệt độ Δt lớn. Ví dụ về mùa đông, nhiệt toả ra bằng con đường đối lưu là rất lớn do vậy nhiệt mất mát do truyền nhiệt từ cơ thể con người ra môi trường xung quanh (tạo cho cơ thể cảm giác lạnh). Ngược lại, khi tốc độ không khí (φ[SUB]k[/SUB]) nhỏ (không có quạt hoặc không có gió trời) khi đó hiệu nhiệt độ (Δt ) nhỏ thậm trí bằng không hoặc nhỏ hơn không. Ví dụ: về mùa hè, nhiệt độ môi trường xung quanh thường cao, lúc này nhiệt đối lưu nhỏ, hoặc bằng không, thậm chí cơ thể con người c̣n nhận thêm nhiệt từ không khí xung quanh, làm cho con người có cảm giác nóng bức, đổ mồ hôi.
    - Bức xạ: là quá tŕnh truyền nhiệt từ bề mặt ngoài cơ thể tới bề mặt xung quanh của không gian được gới hạn như tường chắn của gian pḥng Nhiệt bức xạ ở đây không phụ thuộc vào tốc độ của không khí mà chỉ phụ thuộc vào hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ bề mặt ngoài của cơ thể và nhiệt độ bề mặt của vật rắn (t[SUB]W[/SUB]).Trong thực tế, nói chung thành phần nhiệt bức xạ nhỏ, như mùa hè khi nhiệt độ bề mặt tường do tiếp xúc trực tiếp với nắng mặt trời, nhiệt độ bề mặt tường (t[SUB]W[/SUB]) lớn ( cũng là lúc nhiệt độ không khí lớn ) th́ bức xạ có thể bỏ qua. Ta thấy nhiệt đối lưu và nhiệt bức xạ đều phụ thuộc vào hiệu số nhiệt độ và lượng nhiệt này gọi chung là thành phần nhiệt hiện ( q[SUB]a[/SUB]) toả ra từ cơ thể con người.
    - Truyền nhiệt bằng bay hơi: là nhiệt toả ra khi có sự bay hơi nước từ cơ thể con người (do mồ hôi, do hơi thở có chứa hơi nước). Lượng nhiệt bay hơi này ta gọi là nhiệt Èn ( q[SUB]h [/SUB]) toả ra từ cơ thể con người. Ngay cả khi nhiệt độ không khí lớn hơn 36[SUP]0[/SUP]C th́ cơ thể vẫn thải nhiệt vào môi trường bằng h́nh thức toả Èm, cơ thể đổ mồ hôi nhiều hay Ưt cũng phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường, ngoài ra c̣n phụ thuộc vào độ Èm tương đối của không khí và tốc độ chuyển động của không khí xung quanh cơ thể.
    Khả năng của con người ví như một cái máy tự động, khi nhiệt độ môi trường không khí xung quanh ( t[SUB]k [/SUB]) tăng lên ( về mùa hè ), nhiệt hiện (q[SUB]h[/SUB]) toả ra do đối lưu và bức xạ giảm, cơ thể con người tự động tiết ra mồ hôi đê bay hơi nước vào môi trường, nghĩa là thành phần nhiệt Èn ( q[SUB]a [/SUB]) tăng lên để đảm bảo luôn có một lượng nhiệt q = q[SUB]h[/SUB] + q[SUB]a[/SUB] toả vào môi trường. Quá tŕnh biểu hiện thành phần nhiệt hiện và nhiệt Èn ( q[SUB]h[/SUB] , q[SUB]a [/SUB]) của con người ở trạng thái tĩnh phụ thuộc vào nhiệt độ không khí xung quanh (H́nh 1.1).


    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]







    H́nh 1.1.Quan hệ q[SUB]h[/SUB] , q[SUB]a[/SUB] phụ thuộc vào nhiệt độ không khí.

    1.3. ĐỘ ÈM TƯƠNG ĐỐI ( φ ).

    Độ Èm tương đối là yếu tố quyết định điều kiện bay hơi mồ hôi vào không khí. Sự bay hơi nước vào không khí chỉ diễn ra khi
    φ < 100%. Nếu không khí có độ Èm vừa phải th́ khi nhiệt độ cao, cơ thể đổ mồ hôi và mồ hơi bay hơi vào không khí được nhiều sẽ gây cảm giác dễ chịu hơn ( khi bay hơi 1g mồ hôi, cơ thể thải được nhiệt lượng khoảng 2500 J, nhiệt lượng này tương đương với nhiệt lượng của 1 m [SUP]3[/SUP] không khí giảm nhiệt độ đi 2[SUP]0 [/SUP]C). Độ Èm tương đối của không khí là yếu tố quưêt định tới lượng nhiệt Èn bay hơi từ cơ thể con người vào không khí, c̣n không khí có độ Èm lớn th́ chỉ có một lượng nhiệt nhỏ nước trong mồ hôi có thể bay hơi vào không khí nên giá trị nhiệt Èn nhỏ. Lúc này nếu nhiệt độ môi trường không khí lại cao th́ mồ hôi tiết ra lại càng nhiều. Sự ra mồ hôi trên da người phụ thuộc vào nhiệt độ và độ Èm tương đối của không khí được tŕnh bày giới hạn miền mồ hôi trên da ở (h́nh 1.2).





    [​IMG]








    H́nh 1.2. Miền có và không có mồ hôi.
    Ta nhận thấy: ở trị số φ bé, cơ thể chỉ có mồ hôi trên da ở nhiệt độ khá cao, c̣n khi φ lớn cơ thể có cả mồ hôi ở nhiệt độ thấp, khi φ = 75%, trên da có mồ hôi ở cả nhiệt độ thấp hơn 20[SUP]0[/SUP]C.

    1.4. TỐC ĐỘ LƯU CHUYỂN CỦA KHÔNG KHÍ ( φ[SUB]K [/SUB]).

    Ta biết rằng, tốc độ không khí sẽ làm tăng cường độ toả nhiệt và cường độ toả môi chất của cơ thể. Do đó về mùa đông, khi tốc độ không khí lớn sẽ làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể gây cảm giác lạnh, ngược lại về mùa hè sẽ tăng cảm giác mát mẻ. Đặc biệt trong điều kiện độ Èm tương đối lớn th́ tốc độ không khí tăng sẽ làm tăng nhanh quá tŕnh bay mồ hôi trên da. V́ vậy về mùa hè ta thường thích sống trong môi trường không khí lưu chuyển mạnh ( có gió trời hoặc quạt gió ). Đây cũng chính là thói quen của người Việt Nam do điều kiện khí hậu nóng Èm, do đó khi thiết kế thông gió và điều hoà không khí cần phải chú ư một cách phù hợp.Tuy nhiên, tốc độ không khí lớn quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ, làm cho cơ thể chóng mệt mỏi. Trong thực tế ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi tốc độ không khí xung quanh khoảng 0,25 m/s.

    [TABLE=width: 547, align: center]
    [TR]
    [TD]Nhiệt độ không khí xung quanh
    [/TD]
    [TD]16-20
    [/TD]
    [TD]21-23
    [/TD]
    [TD]24-25
    [/TD]
    [TD]26-27
    [/TD]
    [TD]28-29
    [/TD]
    [TD]>30
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tốc độ không khí, m/s
    [/TD]
    [TD]<0,25
    [/TD]
    [TD]0,25-0,3
    [/TD]
    [TD]0,4-0,6
    [/TD]
    [TD]0,7-1
    [/TD]
    [TD]1,1-1,3
    [/TD]
    [TD]1,3-1,5
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    - Nh­ chóng ta thấy cả 3 yếu tố nhiệt độ, độ Èm tương đối, tốc độ không khí xung quanh tác động đồng thời tới quá tŕnh toả nhiệt từ cơ thể con người đến môi trường. Nói cách khác cả 3 yếu tố này tác động tới cảm giác dễ chịu của con người. Có nhiều cách đánh giá tác dụng tổng hợp của 3 yếu tố trên để t́m miền trạng thái vi khí hậu thích hợp với điều kiện sống của con người, gọị là điều kiện tiện nghi chỉ có tính tương đối và nó phụ thuộc vào cường độ lao động và thói quen của từng người, từng lĩnh vực hoạt động.

    1.5. NỒNG ĐỘ CHẤT ĐỘC HẠI.

    - Ngoài 3 yếu tố kể trên, môi trường không khí c̣n phải đảm bảo trong sạch nhất định đặc trưng bằng nồng độ các chất độc hại. Các chất độc hại trong không khí thường gặp có thể phân ra các nhóm sau:
    + Bụi là các hạt, vật mang kích thước, nhỏ, có thể xâm nhập vào đường hô hấp.
    + CO[SUB]2[/SUB] và hơi nước tuy không có độc tính song nồng độ lớn sẽ làm giảm lượng O[SUB]2[/SUB] trong không khí. Chúng phát sinh do hô hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt cháy các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hoá họckhác.
    + Các chất độc dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi ) phát sinh trong quá tŕnh sản xuất hoặc phản ứng hoá học.
    - Tóm lại, độ sạch không khí đảm bảo ở mức độ cho phép để con người cảm thấy dễ chịu, thoải mái.


    1.6. ĐỘ ỒN.
    Tiếng ồn là một trong những chỉ tiêu của hệ thống điều hà không khí (ĐHKK) v́ nó cũng là một những nhân tố đánh giá tiện nghi vi khí hậu. V́ vậy không thể coi thường tiếng ồn khi lắp đặt hệ thống ĐHKK, đặc biệt đối với các công tŕnh văn hoá.
    - Ngày nay, với việc áp dụng khoa học kỹ thuật để phục vụ đời sống con người không c̣n gặp mấy khó khăn ví nh­ ngày hôm nay c̣n nằm trong pḥng thí nghiệm th́ ngày mai đă có hàng tiêu dùng. Nói tóm lại, đó cũng là việc nêu cao tính thiết thực của khoa học công nghệ nói chung c̣ng nh­ ngành đỉu hoà không khí nói riêng. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật th́ tŕnh độ chung của xă hội cũng dần được nâng cao để phù hợp với cuộc sống, do vậy mà con người không ngừng học hỏi nâng cao hiểu biết của ḿnh. Khi tŕnh độ nhân loại đă đạt tới một tŕnh độ cao th́ ư thức của con người không chỉ tồn tại trong tiềm thức đơn giản mà vươn tới xa hơn, đ̣i hỏi có một cuộc sống tốt hơn nữa so với những ǵ mà họ đă đạt được. Chính v́ thế, con người luôn chủ động trong lĩnh vực của cuộc sống.
    - Ngành điều hoà không khí cũng là một nghành công nghiệp được thế giới quan tâm, bởi v́ lợi Ưch của nó đem lại cho con người cũng nh­ sản xuất là rất lớn. Đối với con người việc kết hợp không khí phù hợp với điều kiện tiện nghi để đưa ra một trạng thái không khí phù hợp với con người là một vấn đề khó mà các nghành khác không làm được. Nghành điều hoà không khí đă giải quyết triệt để vấn đề đó. Để đảm bảo được điều kiện đó các nhà khoa học trên thế giới đă ứng dụng thành tựu khoa học, nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế, hàng loạt các công ty ra đời đă nghiên cứu các phương pháp tạo ra và duy tŕ một môi trường không khí phù hợp với con người, đó là những ứng dụng trong nghành điều hoà không khí cụ thể như công ty Trane, National, Mishubishi, Những ứng dụng của nghành điều hoà không khí trong dân dụng, trong công nghiệp hầu hết ở các quốc gia. Đối với Việt Nam, do kinh tế c̣n chậm phát triển, tŕnh độ khoa học c̣n non kém, chính v́ lẽ đó việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vẫn c̣n gặp những khó khăn. Song việc đưa ra những ứng dụng của nghành điều hoà không khí vào sản xuất để phục vụ cho con người có những khởi sắc.Thực tế, những ứng dụng đă đưa vào công nghiệp như nghành dệt, công nghiệp in, thông tin, bưu điện, hàng không, khai thác mỏ, thể thao, các công tŕnh dân dụng như các khu chung cư, cao ốc, rạp hát, rạp chiếu phim, nhà ga, trung tâm văn hoá, Một số công tŕnh quan trọng đ̣i hỏi kinh nghiệm nghiêm ngặt về nhiệt độ ,độ Èm, độ ồn, ví như lăng Chủ Tịch Hồ CHí Minh là một đỉên h́nh, ngoài ra công tŕnh dân dụng như trung tâm văn hoá Hà Tĩnh –UBNH Tỉnh Hà Tĩnh cũng đ̣i hỏi phải thiết kế sao cho đảm bảo về nhiệt độ và độ ồn cho phép.




    Chương II: CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
    ĐẶC ĐIỂM VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG.
    Hệ thống điều hoà không khí là một trong những máy móc, thiết bị, dụng cụ để tiến hành các quá tŕnh sử lư không khí như sưởi Êm, làm lạnh, khử Èm điều chỉnh, khống chế và duy tŕ các thông số vi khí hậu nh­ nhiệt độ, độ Èm, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối khí trong pḥng nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.

    2.1. PHÂN LOẠI CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ.

    Việc phân loại các hệ thống điều hoà không khí là rất phức tạp v́ chúng quá đa dạng và phong phú đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành kinh tế. Tuy nhiên, có thể phân loại các hệ thống điều hoà không khí theo các đặc điểm sau đây:
    - Theo mục đích ứng dụng có thể phân ra điều hoà tiện nghi và điều hoà công nghệ.
    - Theo tính chất quan trọng phân ra điều hoà cấp 1, cấp 2, cấp 3.
    - Theo tính chất tập trung phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà tổ hợp gọn (các cụm máy gọn ) và hệ thống trung tâm nước.
    - Theo cách làm lạnh khômg khí phân ra hệ thống trực tiếp ( làm lạnh trực tiếp không khí bằng bay hơi ) hoặc gián tiếp ( qua nước làm lạnh FCU và AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khô và loại ướt. Loại khô là loại có dàn ống xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nước lạnh đi trong ống c̣n không khí đi ngoài ống. Loại ướt c̣n gọi là dàn phun là buồng điều hoà không khí có dàn phun trực tiếp nước lạnh vào không khí cần làm lạnh. Loại khô c̣n gọi là hệ thống kín và loại ướt gọi là hệ thống hở.
    - Theo cách phân phối không khí có thể phân ra hệ thống cục bộ hoặc trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lư không khí có tính chất cục bộ cho từng gian điều hoà riêng lẻ c̣n kiểu trung tâm là không khí được xử lư tại một trung tâm và phân phối đến các gian điều hoà bằng ống gió.
    - Theo chức năng có loại 1 chiều hoặc hai chiều. Máy điều hoà 1 chiều là loại chỉ có một chức năng làm lạnh. Máy điều hoà hai chiều là lọai bơm nhiệt có khả năng làm lạnh vào mùa hè và sưởi Êm vào mùa đông.
    - Theo cách bố trí dàn lạnh chia ra loại cửa sổ, treo tường, treo trần, giấu trần hoặc âm trần, giấu trần cassette, giấu trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa thổi, tủ tường, kiểu tủ hành lang .
    - Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ chia ra loại giải nhiệt gió ( làm mát bằng không khí kiểu dàn quạt ) hoặc giải nhiệt nước ( làm mát bằng nước) hoặc kết hợp gió nước.
    - Theo chu tŕnh lạnh của máy lạnh nén hơi, hấp thụ, nén khí hoặc ejectơ.
    - Theo môi chất lạnh của máy nén chia ra máy nén lạnh dùng amoniắc, freôn R22, 134a, 404A, B, 507, 123 hoặc nước

    2.2.HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ CỤC BỘ .
    [​IMG]
    2.2.1.Máy điều hoà cửa sổ.
    H́nh vẽ 2.1.H́nh dáng bên ngoài máy điều hoà BK.
    1-vỏ; 2-nắp mặt; 3-nắp trang trí; 4- vít; 5- phích cắm điện; 6- bảng điều khiển; 7-nắp lật hướng gió ra; 8- giàn ngưng; 9- nắp chụp; 10- ống xả nước ngưng; 11- cửa chớp lấy gió làm mát.
    a. Đặc điểm
    Máy điều hoà cửa sổ là loại máy điều hoà không khí nhỏ nhất cả về năng suất lạnh và kích thước cũng nh­ khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính như máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt gió nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh tự động, phin lọc gió, khử mùi, cửa gió tươi cũng như các thiết bị phụ khác được lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ. Năng suất lạnh không quá 7 kW (24.000 Btu/h).
    Máy điều hoà cửa sổ có ưu nhược điểm chủ yếu sau :
    b. Ưu điểm: Chỉ cần cắm phíc điện là máy chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao. Có sưởi Êm mùa đông bằng bơm nhiệt. Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gío tươi.
     
Đang tải...