Tài liệu Tính tất yếu khách quan, hợp qui luật của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng

Thảo luận trong 'TT Hồ Chí Minh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Tính tất yếu khách quan, hợp qui luật của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh

    DANH SÁCH NHÓM 4 - LỚP KTA – K10



    1. Hoàng Thị Thu Thủy ( Trưởng nhóm)
    2. Phùng Cường Tả
    3. Bùi Thị Phương Thanh
    4. Bùi Thị Thanh
    5. Phùng Hoàng Hiệp
    6. Nguyễn Thị Thắm
    7. Nguyễn Thu Thủy
    8. Nguyễn Thị Thuư
    9. Đỗ Thị Minh Thuư
    10. Đỗ Hồng Trang
    11. Chu Thị Trang
    12. Lê Thị Kiều Trang
    13. Hà Thị Minh Trang
    14. Đỗ Minh Tú
    15. Nguyễn Mạnh Tuấn
    16. Nguyễn Xuân Tuyển
    17. Nguyễn Thị Tuyết
    18. Phạm Thị Vui
    19. Đặng Thị Hài Yến
    20. Phạm Tiến Tân
    21. Phạm Vơ Phương Thảo
    22. Hà Quốc Việt


    Đề tài 1:
    Tính tất yếu khách quan, hợp qui luật của con đường đi lên chủ nghĩa xă hội ở Việt Nam theo tư tưởng
    Hồ Chí Minh

    Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xă Việt Nam, được h́nh thành từ lâu đời trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
    Hồ Chí Minh đă từng biết đến tư tưởng CNXH sơ khai ở phương Đông, qua “thuyết đại đồng” của Nho giáo, chế độ công điền ở phương Đông là cơ sở kinh tế tạo nên sự cố kết cộng đồng bền chặt của người Việt Nam .
    Khi ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới, Nguyễn Ái Quốc đă t́m thấy trong học thuyết Mác về lư tưởng một xă hội nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải phóng các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên-xô, lần đầu tiên biết đến “chính sách kinh tế mới” của Lênin, được nh́n thấy thành tựu của nhân dân xô-viết trên con đường xây dựng xă hội mới .
    I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BẢN CHẤT VÀ MỤC TIÊU CỦA CHỦ NGHĨA XĂ HỘI
    1. Cơ sở h́nh thành tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam
    + Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về CNXH từ phương diện kinh tế
    Hồ Chí Minh đă tiếp thu những nguyên lư cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng tạo và đưa ra nhiều kiến giải mới phù hợp với Việt Nam . Người khẳng định vai tṛ quyết định của sức sản xuất đối với sự phát triển của xă hội cũng như đối với sự chuyển biến từ xă hội nọ sang xă hội kia. Trên cơ sở nền tảng kinh tế mới, chủ nghĩa xă hội sẽ xác lập một hệ thống các giá trị đặc thù mang tính nhân bản thấm sâu vào các quan hệ xă hội. Bác cũng khẳng định, trong lịch sử loài người có 5 h́nh thức quan hệ sản xuất chính, và nhấn mạnh “ không phải quốc gia dân tộc nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy”. Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xă hội không trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
    + Nét sáng tạo của Hồ Chí Minh là tiếp cận CNXH từ khát vọng giải phóng dân tộc và nhu cầu giải phóng con người một cách triệt để.
    Sở dĩ vậy vì chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm thấy chân lý khi người đang day dứt tìm con đường giải phóng dân tộc cho nước nhà và người đã bắt gặp CNXH lần đầu tiên khi người đọc được luận cương về các vấn đề độc lập dân tộc của các nước thuộc địa. Và cũng chính nhờ mong muốn đó mà người đã tiếp cận được CNXH rất sáng tạo và phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam.
    + Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xă hội từ văn hoá, đưa văn hoá thâm nhập vào chính trị, kinh tế tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa văn hoá, kinh tế và chính trị.
    Vì theo quan điểm của người thì chủ nghĩa xã hội là một bước phát triển cao của văn hóa và như vậy chỉ có đứng trên đỉnh cao của văn hóa, chủ ngĩa xã hội mới có thể phát triển theo đúng qui luật xã hôi khách quan, phù hợp với tiến trình chung của nhân loại.
    + Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xă hội từ phương diện đạo đức
    Chủ nghĩa xã hội là chủ nghĩa đối lập với chủ nghĩa cá nhân. Đó là một chế độ xã hội mới mà tư liệu sản xuất là công hữu, bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và tập thể.
    Theo Hồ Chí Minh đạo đức cao cả nhất là đạo đức cách mạng, đạo đức giiair phóng giai cấp, giải phóng con người. Chủ nghĩa xã hội cũng là giai đoạn phát triển cao của đạo đức.
    + Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc
    - Từ đặc điểm lịch sử dân tộc: Nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ, mang đậm dấu ấn phong kiến phương Đông, mâu thuẫn giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở phương Tây, do đó h́nh thành Quốc gia dân tộc từ sớm; Ngay từ buổi đầu dựng nước, chúng ta liên tục phải đấu tranh chống ngoại xâm, h́nh thành chủ nghĩa yêu nước truyền thống; Là nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ công điền h́nh thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh thần và tư tưởng XHCN ở Việt Nam : Tinh thần yêu nước, yêu thương đùm bọc trong hoạn nạn đấu tranh, cố kết cộng đồng Quốc gia dân tộc.
    - Từ truyền thống văn hoá lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hoá lấy nhân nghĩa làm gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lư; nền văn hoá mang tính dân chủ; có tính chất khoan dung; một dân tộc trọng hiền tài; hiếu học .Hồ Chí Minh quan niệm, chủ nghĩa xă hội là thống nhất với văn hoá, “chủ nghĩa xă hội là giai đoạn phát triển cao hơn so với chủ nghĩa tư bản về mặt văn hoá và giải phóng con người”.
    - Từ tư duy triết học phương Đông: coi trọng hoà đồng, đạo đức nhân nghĩa. Về phương diện đạo đức, Người cho rằng: chủ nghĩa xă hội đối lập với chủ nghĩa cá nhân.
    Hồ Chí Minh nhận thức về chủ nghĩa xă hội là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và hiện đại; dân tộc và quốc tế; kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá. Hồ Chí Minh đă làm phong phú thêm cách tiếp cận về chủ nghĩa xă hội, đóng góp vào phát triển lư luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
    + Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Namvà xu hướng phát triển của thời đại
    - Cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX đặt ra yêu cầu khách quan là t́m một ư thức hệ mới đủ sức vạch ra đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn đem lại thắng lợi cho cách mạng Việt Nam . (Bậc cách mạng tiền bối hoặc là có ư thức giành độc lập dân tộc lại không có ư thức canh tân đất nước; hoặc là có ư thức canh tân đất nước lại kém ư thức chống Pháp). Cách mạng ViệtNam đ̣i hỏi có một giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sản xuất mới, có hệ tư tưởng độc lập, có ư thức tổ chức và trở thành giai cấp tự giác đứng lên làm cách mạng. Hồ Chí Minh sớm nh́n thấy phong trào yêu nước ViệtNam đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, v́ vậy cách mạng chưa đem lại giải phóng dân tộc. Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xă hội xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam .
    - Cách mạng tháng mười Nga giành thắng lợi đă mở ra con đường hiện thực cho giải phóng dân tộc ở phương Đông: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH và Nguyễn Ái Quốc đă bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.
    + Hồ Chí Minh đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ
    Đặc điểm của định hướng tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn t́m tận gốc của sự vật, hiện tượng; kết hợp lư trí khoa học và t́nh cảm cách mạng. Tư duy của Hồ Chí Minh là tư duy rộng mở và văn hoá.
    2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của CNXH
    Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai đoạn thấp của CNXH.
    Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xă hội mới với những đặc trưng cơ bản. Lênin phát triển quan điểm của Mác và nêu hai giai đoạn phát triển của phương thức sản xuất mới: giai đoạn thấp và giai đoạn cao.
    Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của CNXH là thống nhất với các nhà kinh điển. Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác nhau Bác nêu bản chất của CNXH thông qua các cách định nghĩa khác nhau là:
    - Định nghĩa chủ nghĩa xă hội như là một chế độ hoàn chỉnh, bao gồm nhiều mặt khác nhau của đời sống: Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
    - Định nghĩa chủ nghĩa xă hội là một mặt nào đó (kinh tế, chính trị ). Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sản xuất. Sản xuất là mặt trận chính của chúng ta. Người viết: “lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều th́ ăn nhiều, ai làm ít th́ ăn ít, ai không làm th́ không ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu và trẻ em ”.
    - Hồ Chí Minh tiếp cận bằng cách xác định mục tiêu của CNXH: không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động; thực hiện công bằng, b́nh đẳng “là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do”, “là đoàn kết, vui khoẻ”
    - Hồ Chí Minh tiếp cận với CNXH bằng cách xác định động lực xây dựng nó là phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật “nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân”. do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lănh đạo của Đảng.
    Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tư tưởng HCM:
    Một là, CNXH là một chế độ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải phát huyquyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
    Hai là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiệnđại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
    Ba là, CNXH là một xă hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong đó ngườivới người là bè bạn, là đồng chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của ḿnh.
    Bốn là, CNXH là một xă hội công bằng và hợp lư, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, các dân tộc b́nh đẳng, miền núi tiến kịp miền xuôi.
    Năm là, CNXH là một công tŕnh tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xâydựng lấy dưới sự lănh đạo của Đảng.
    Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ t́nh h́nh thực tiễn của Việt Nam:
    Trước hết, Hồ Chí Minh đă lưu ư chúng ta cần nhận thức rơ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước để nhận rơ đặc trưng tính chất của thời kỳ quá độ của Việt Nam đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
    Hồ Chí Minh đă chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, trong đó đặc điểm bao trùm to nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này thâu tóm đầy đủ những mâu thuẫn, khó khăn, phức tạp, chi phối toàn bộ tiến tŕnh quá độ lên CNXH ở nước ta, từ đó phải t́m ra con đường với những h́nh thức, bước đi và cách làm phù hợp với đặc điểm Việt Nam.
    Về nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ, Người nói Chúng ta phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá tŕnh cách mạng xă hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
    Về những nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi CNXH ở Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rơ phải: Giữ vững và tăng cường vai tṛ lănh đạo của Đảng; nâng cao vai tṛ quản lư của Nhà nước; Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- xă hội; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng xă hội chủ nghĩa.
    3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH
    a. Mục tiêu cơ bản
    + Mục tiêu chung, đó là độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân. “Tôi chỉ có một ham muốn ”. Chủ nghĩa xă hội là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động”. Hoặc “không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”. Đây là mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xă hội. Mục tiêu của chủ nghĩa xă hội theo quan niệm của Hồ Chí Minh đă khẳng định tính ưu việt của chủ nghĩa xă hội so với các chế độ đă tồn tại trong lịch sử là chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách toàn diện.
    Quá tŕnh xây dựng chủ nghĩa xă hội là lâu dài, Hồ Chí Minh cho rằng: “chúng ta phải xây dựng một xă hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta .”, Đề cập đến các mục tiêu cụ thể:
    + Mục tiêu chính trị: là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và v́ dân, thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị – xă hội của quàn chúng; củng cố các hình thức dân chủ gián tiếp, tăng cường hiệu lực, và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng.
    + Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xă hội chủ nghĩa với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện đời sống kết hợp các lợi ích của quần chúng nhân dân.
    + Mục tiêu văn hoá - xă hội: văn hoá là mục tiêu cơ bản, xoá mù chữ, phát triển nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa, nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hiện vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan
    + Mục tiêu con người: Theo Hồ Chí Minh, CNXH là công tŕnh tập thể của nhân dân. Do đó, nếu không có con người th́ sẽ không có CNXH.
    Trước hết, để xây dựng CNXH th́ phải có con người XHCN. Đó là con người có lư tưởng XHCN, đấu tranh cho lư tưởng của CNXH.
    Thứ hai, con người XHCN phải luôn gắn tài năng với đạo đức. Người quan niệm: Có tài mà không có đức là hỏng. Có đức mà không có tài th́ không thể làm việc được.
    b. Về động lực của CNXH
    + Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ, con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quan trọng và quyết định. “CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu người” (tr. 495 T-8). Ṇng cốt là công – nông – trí thức.
    Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết - động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động; “phải chăm nom đến chỗ ăn, chỗ ở, việc làm của nhân dân”. “Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu dân rét, Đảng và Chính phủ có lỗi”.
    Hồ Chí Minh coi trọng động lực về kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền với phát triển kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xă hội. Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động và ư thức làm chủ, Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến văn hoa, khoa học, giáo dục. Đó là những động lực bên trong, tiềm tàng của sự phát triển. Sự lănh đạo đúng đắn của Đảng nhất là trong vấn đề thực hiện công bằng xă hội phải theo nguyên tắc: “không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Tránh b́nh quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh. “Khoán là một điều kiện của chủ nghĩa xă hội ”. Sử dụng vai tṛ điều chỉnh các nhân tố tinh thần khác như: văn hoá, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người. Đó là những động lực bên trong quan trọng.
    Ngoài ra Hồ Chí Minh c̣n nêu các động lực bên ngoài như kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng những thành quả khoa học kỹ thuật thế giới.
    + Nét độc đáo trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh là chỉ ra yếu tố ḱm hăm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xă hội. Đó là các lực cản:
    Căn bệnh thoái hoá, biến chất của cán bộ;
     
Đang tải...