Luận Văn Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần -

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định dạng file word dài 85 trang



    Chương I

    Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh

    nghiệp



    I- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

    1- Các khái niệm:

    a, Bán hàng:

    - Là việc thực hiện quan hệ trao đổi, trong đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản

    phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng và nhận được quyền thu tiền hoặc thu

    được tiền từ khách hàng.

    - Xét về mặt chu chuyển vốn thì bán hàng là quá trình chuyển từ vốn thành phẩm hàng

    hoá sang vốn bằng tiền. Như vậy quá trình bán hàng là quá trình vận động ngược chiều

    của hàng và tiền (H - T). Kết thúc qúa trình này khách hàng có được hàng để thoả mãn

    các nhu cầu của mình còn doanh nghiệp thu được tiền để tái sản xuất giản đơn và tái sản

    xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy quá trình bán hàng là khâu cuối

    cùng của chu kỳ sản xuất, nơi diễn ra quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản

    phẩm, hàng hoá.

    * Doanh thu bán hàng:

    o Đối với các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì

    doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung ứng lao vụ, dịch

    vụ chưa có thuế và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp

    được hưởng.

    o Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh

    thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ, dịch

    vụ (tổng giá thanh toán) và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh

    nghiệp được hưởng.







    b, Kết quả bán hàng:

    - Là chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ của số hàng đã bán sau khi đã trừ đi các khoản

    giảm trừ doanh thu với chi phí bỏ ra (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản

    lý doanh nghiệp) của số hàng đó biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng là

    một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

    - Kết quả bán hàng được tạo ra từ quá trình bán hàng. Giữa kết quả bán hàng và quá trình

    bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ. Nếu tổ chức tốt thì quá trình bán hàng là cơ sở tạo ra

    kết quả bán hàng cao và ngược lại.

    2- ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

    Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiểu theo nghĩa chung nhất là tổ chức kinh

    tế, hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải tổ chức hoạt

    động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở giải quyết tốt các vấn đề cơ bản của sản xuất:

    sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Hiện nay trong nền kinh tế thị trường

    cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải "bán thứ thị trường cần không phải bán cái

    mình có". Rõ ràng nhu cầu là mục tiêu của sản xuất và thoả mãn nhu cầu là yếu tố quyết

    định cuối cùng của quá trình sản xuất. Nói cách khác việc có tiêu thụ được hàng hay không,

    có tạo được lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh hay không có vai trò quyết định đến sự

    sống còn của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ ý nghĩa ban đầu của bán hàng. Ngày nay

    trong nền kinh tế thị trường công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn có

    ý nghĩa cơ bản đối với doanh nghiệp cũng như nền kinh tế . Đó là:

    - Thông qua quá trình bán hàng sẽ thu hồi được vốn để bù đắp cho những khoản chi phí

    ngoài sản xuất chi ra để tiến hành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

    - Kết quả bán hàng được tạo ra từ quá trình bán hàng biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.

    Kết quả bán hàng là nguồn để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, là nguồn để phân phối

    cho các chủ sở hữu, làm nghĩa vụ với Nhà nước, cung cấp, cải thiện đời sống cho người

    lao động. Nói tóm lại, kết quả bán hàng đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.

    - Trên góc độ chu chuyển vốn, bán hàng là quá trình chuyển hoá hình thái biểu hiện vốn

    của doanh nghiệp từ hàng hoá sang tiền tệ, kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Vì vậy

    đẩy nhanh quá trình bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn một cách tương đối do

    rút ngắn được chu kỳ thu hồi vốn, tăng vòng quay lưu thông, từ đó nâng cao hiệu quả sử

    dụng vốn.







    - Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng và cơ bản, phản ánh tổng quát hiệu

    quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự lành mạnh của tình hình tài chính, đây là hai

    điều kiện quyết định mở ra khả năng tham gia thị trường vốn của doanh nghiệp. Thông

    qua thị trường này, doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn từ xã hội dưới

    hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu, để đầu tư mở rộng quy mô, tăng năng lực sản

    xuất.

    - xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, quá trình bán hàng ở mỗi doanh nghiệp nếu được thực hiện

    tốt sẽ góp phần điều hoà sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo sự cân đối tiền và hàng trong

    từng nghành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

    3- Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

    Để kế toán thực sự là công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả

    năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán bán hàng và

    xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

    - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các khoản chi

    phí, doanh thu tiêu thụ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

    - Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế

    cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kế toán đối

    với hoạt động tiêu thụ xác định kết quả.

    II- Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

    A- Kế toán bán hàng

    1- Kế toán giá vốn hàng bán:

    Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán căn cứ vào phương thức bán hàng và theo

    từng phương pháp kế toán hàng tồn kho.







    *Có 5 phương thức bán hàng:

    · Phương thức bán hàng trực tiếp:

    - Theo phương thức này khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại

    kho của doanh nghiệp bán hoặc giao hàng tay ba. Khách hàng nhận hàng sau khi ký vào

    chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng được xác định là bán.

    - Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức này kế toán sử dụng chủ yếu các tài

    khoản sau: TK 155- Thành phẩm, TK 632- Giá vốn hàng bán, TK 156- Hàng hoá, TK

    511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,

    · Phương thức gửi hàng:

    - Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả

    thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp

    dồng. Khi xuất kho gửi đi thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi

    nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được

    ghi nhận doanh thu bán hàng.

    - Trường hợp này kế toán sử dụng các tài khoản: TK 157- Hàng gửi đi bán, TK 632- Giá

    vốn hàng bán, .

    · Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:

    - Đây là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký

    gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng

    đúng theo giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.

    - Tài khoản sử dụng: TK 157- Hàng gửi đi bán, TK 632- Giá vốn hàng bán, TK 641- Chi

    phí bán hàng, TK 331- Phải trả người bán,

    · Phương thức trả chậm, trả góp:

    - Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời

    điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trảdần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu

    một tỷ lệ lãi suất nhất định. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá

    bán trả ngay bà ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính theo phần lãi trả chậm tính trên

    khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

    - Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán, TK 511- Doanh thu bán hàng và cung

    cấp dịch vụ, TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện, TK 515- Doanh thu hoạt động tài

    chính,
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...