Luận Văn Tình hình thưc tế tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng số số 34

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tình hình thưc tế tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng số số 34

    Phần thứ II.
    Tình hình thưc tế tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng số số 34
    I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 34.
    Công ty xây dựng số 34 là một công ty hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng. Hiện nay trụ sở làm việc của Công ty đóng tại phường Thanh Xuân Bắc - Thành phố Hà Nội. Điện thoại : 8.541252 và tài khoản 7301- 0028D tại chi nhanh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
    1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 34.
    Công ty xây dựng số 34 trước đây là một xí nghiệp xây dựng số 4 thuộc công ty xây dựng số 3 được thành lập ngày 1/4/1982. Nhiệm vụ của xí nghiệp là chuyên gia sửa chữa và cải tạo các công trình cho đại sứ quán ở Việt Nam phục vụ cho việc ngoại giao. Ngày 1/4/1983 theo Quyết định số 442BXD - TCLĐ xí nghiệp xây dựng số 4 chính thức được tách thành xí nghiệp xây dựng số 34 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội - BXD. Do xí nghiệp xây dựng số 34 thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình ngày 3/1/91 theo quyết định số 14/BXD - TCLĐ xí nghiệp xây dựng số 34 được đổi tên thành "Công ty xây dựng số 34". Căn cứ quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 140A/BXD - TCLĐ ngày 26/3/93 của Bộ xây dựng. Theo quyết định số 22/BXD - QLXD ngày 24/4/93 - BXD đã cấp giấy phép hành nghề kinh doanh cho công ty xây dựng số 34 - số đăng ký kinh doanh 10807. Nội dung giấy phép hành nghề bao gồm:
    - Làm các công việc: Nề, mộc, bê tông, lắp đặt trang thiết bị điện, nước, sản xuất cấu kiện và vật liệu phục vụ xây dựng, các công việc hoàn thiện xây dựng.
    - Nhận thầu thi công: Xây dựng công trình dân dụng, quy mô vừa và nhỏ, công trình công nghiệp trang trí nội thất, xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư.
    Lúc bấy giờ địa bàn thi công của công ty được Bộ xây dựng cho phép hoạt động từ tỉnh Thanh Hoá trở ra miền Bắc. Đến năm 1994 địa bàn thi công được phép mở từ Quảng Nam Đà Nẵng trở ra, từ khi thành lập cho đến nay công ty xây dựng số 34 đã tiến hành thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng tốt, bàn giao đúng tiến độ, giá cả hợp lý nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng trên thị trường. Do đó số công trình thực hiện và hoàn thành trong từng năm không ngừng tăng thêm. Theo chứng chỉ hành nghề số 108 ngày 4/7/1997 địa bàn là phạm vi trong cả nước, có khả năng đảm nhận tất cả mọi công trình.
    Cùng với sự phát triển toàn diện của công cuộc đổi mới trên cả nước, công ty xây dựng số 34 đã có những chuyển biến tích cực trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành sản xuất tạo ra những nếp làm việc mới, có bài bản đáp ứng với sự phát triển của công ty, sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Năm 1996 công ty xây dựng số 34 đã lập được điều lệ tổ chức hoạt động của công ty, ra quyết định ban hành quy chế công tác quản lý kinh tế, thành lập thêm một xí nghiệp xây lắp và hai đội xây dựng (số 1 và số 2) trực thuộc xí nghiệp xây lắp, bổ sung thêm 3 đội xây dựng số 6, số 7 và số 8 trực thuộc công ty. Bổ nhiệm một giám đốc, một phó giám đốc xí nghiệp xây lắp số 1. Hiện nay số lao động biên chế nhà nước là 259 người, trong đó 202 người là công nhân và 57 người là công nhân gián tiếp. Và cán bộ công nhân viên sử dụng là 1250 người, với số lượng lao động tầm vừa cỡ công ty luôn đảm bảo công ăn việc làm thường xuyên. Nhưng để đảm bảo biên chế dài hạn công ty phải ký hợp đồng làm việc ngắn hạn với lao động ngoài xã hội phục vụ cho những công trình lớn, tiến độ nhanh.
    Năm 1997 hay nói chính xác hơn là sau khi trụ sở công ty rời ra chỗ làm việc mới, công ty xây dựng số 34 có nhiều thuận lợi trong giao dịch với khách hàng. Từng cán bộ công nhân viên đều phấn khởi tin vào tập thể lãnh đạo công ty và từng bước nâng dần tính kỷ luật, ý thức trách nhiệm, tinh thần hăng say nghề nghiệp để xây dựng đơn vị ngày càng lớn mạnh.
    Năm 1998 công ty có năng lực đảm nhận được mọi loại công việc và khối lượng lớn, phức tạp, yêu cầu công nghệ thi công và kỹ thuật cao. Tập hợp một đỗi ngũ kỹ sư các ngành nghề, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng cơ bản đồng thời công ty đang đầu tư mới và thiết bị hiện đại như: dây truyền thi công đường bộ của Nhật, sản xuất cấu kiện bê tông, ly tâm, bê tông bị ứng lực, các thiết bị thi công cầu cảng để đáp ứng đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao của ngành xây dựng Việt Nam. Dưới đây là chỉ tiêu kinh tế năm trở lại đây và kế hoạch năm 1998 ở công ty xây dựng số 34.

    ST
    T Các chỉ tiêu Thực hiện năm
    1995 Thực hiện năm
    1996 Thực hiện năm
    1997 Kế hoạch năm
    1998
    1 Tổng giá trị 22.754.000.000
    41.545.000.000 60.000.000.0000 70.500.000.000
    sản xuất kinh doanh
    2 Tổng doanh thu 21.808.000.000 40.000.000.000 55.000.000.000 68.000.000.000
    3 Tổng hợp ngân sách 722.000.000 962.600.000 1.802.500.000 2.000.000.000
    4 Thuế doanh thu 444.000.000 860.000.000 743.000.000 1.300.000.000
    5 Thuế lợi tức 254.000.000 79.000.000 104.000.000 150.000.000
    6 Lương bình quân một người/ tháng 540.000 600.000 650.000 700.000
    7 Số công trình đạt chất lượng cao 2 4 3
    8 Số công trình đạt huy chương vàng 1 1 2

    2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 34.
    Năm 1996 công ty đã quyết định thành lập thêm 3 đội sản xuất, đó là đội số 6, đội số 7, đội số 8, để hoàn thành kế hoạch tổng công ty giao. Cùng với hướng phát triển của công ty là ngày càng mở rộng sản xuất, tham gia liên kết với mọi thành phần kinh tế, tăng cường huy động mọi nguồn vốn, đào tạo và tuyển dụng thêm nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ có trình độ, khả năng thi công độc lập công trình, tăng cường đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của quá trình thi công như: máy trộn bê tổng, giáo xây dựng, coppa tôn với số tiền 7.000.000.000đ nhằm tạo ra lợi nhuận và làm tốt nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước. Công ty xây dựng số 34 có 9 đơn vị sản xuất trực thuộc công ty, hoạt động với những chức năng cụ thể:
    - Xây dựng các công trình dân dụng.
    - Trang trí nội thất.
    - sản xuất cấu kiện bê tông, phụ tùng, phụ kiện kim loại cho xây dựng.
    - kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
    - Xây dựng những công trình kỹ thuật hạ tầng.
    Năm 1997 công ty đã thi công trên 26 công trình với giá trị sản xuất kinh doanh là 60.000.000.000đ. Năm 1998 công ty phấn đấu hoàn thành vượt năm 1997 và hoàn thành các công trình còn dở dang năm 1997. Để thực hiện giá trị sản xuất kinh doanh lên đến 70.500.000.000đ trong năm 1998 công ty tăng cường công tác kế hoạch, tiếp thị nắm bắt tình hình, chuẩn bị hồ sơ tham gia cho đấu thầu công trình, hoàn chỉnh quy chế tài chính nội bộ và các quy chế khác. Năm 1997 các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp số 1 đã thi công xây dựng trên địa bàn khắp cả nước, điển hình là các công trình sau:
    * Đội xây dựng số 1 do ông Nguyễn Văn Tuệ làm đội trưởng tiến hành chỉ đạo thi công các công trình:
    - Xây dựng trủ sở Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá.
    - Công trình trại giam văn hoá của Bộ nội vụ Hà Nội.
    Công ty xây dựng số 34 có quy mô và địa bàn hoạt động rộng, cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp và đội xây dựng có tổ chức hạch toán riêng giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều địa điểm thi công khác nhau ứng với mỗi công trình một cách có hiệu quả. Đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế toán, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Đối với các đội và xí nghiệp xây lắp số 1 mọi công việc kế toán sử lý các chứng từ ban đầu đến lập các bảng báo cáo kế toán gửi về công ty đều do phòng kế toán của các đội và xí nghiệp thực hiện. Trên cơ sở đó phòng kế toán công ty lập báo cáo chung toàn công ty. Các đội và xí nghiệp xây lắp số 1 tiến hành hạch toán kinh doanh, hưởng lời lỗ chịu và quan hệ với công ty thông qua việc công ty cho vay vốn, thuê tài sản đồng thời phải nộp cho công ty những khoản như: Thuế, các loại thuế cho nhà nước, các khoản phải nộp khác
    Các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp số 1 có mở sổ sách kế toán riêng để theo dõi nhưng không có tư cách pháp nhân.
    3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty xây dựng số 34:
    - Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 34 bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư, tiếp thị, phòng tổ chức lao động - tài chính, phòng tài chính kế toán.
    Đứng đầu là giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người điều hành quản lý vĩ mô toàn công ty. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế giao, nhận thầu và thanh lý bàn giao các công trình hoàn thành cho bên A. Giám đốc công ty còn là người chủ tài khoản của doanh nghiệp.
    - Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc và được giám đốc phân công một số việc của giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về những mặt phân công và đồng thời có thay mặt giám đốc giải quyết việc phân công.
    - Phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư, tiếp thị có trách nhiệm tham gia làm hồ sơ dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký trước khi thi công, bóc tách bản vẽ, tiên lượng, dự toán tiến độ thi công.
    - Phòng tổ chức lao động - hành chính: Có chức năng, nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của công ty cũng như các đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động, đồng thời giúp giám đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, đề ra chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên lành nghề phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
    - Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều hoà phân phối cho các đội (từng công trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thường xuyên kiểm tra, giám sát về mặt về mặt tài chính đối với các đội xây dựng trực thuộc công ty. Hạng mục công trình hoàn thành với bên A. Đảm bảo chi lương cho cán bộ công nhân trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý, hợp lệ

     
Đang tải...