Báo Cáo Tình hình thực hiện công tác sản xuất – kinh doanh NĂM 2003 của Công ty Điện lực 1

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC SX – KD NĂM 2003 của Công ty Điện lực 1

    LỜI MỞ ĐẦU
    Điện năng là sản phẩm tất yếu cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng và dịch vụ. Ở nước ta kinh doanh điện năng vẫn là ngành kinh doanh độc quyền dưới sự quản lý của Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Vì vậy, giá thành điện năng vẫn còn cao do chưa có sự cạnh tranh ở ba khâu: truyền tải, phân phối và phát. Và do việc quản lý chi phí sản xuất chưa hiệu quả. Sửa chữa lớn tài sản của ngành Điện được tính vào giá thành.
    Sau một thời gian thực tập tại Phòng Kế hoạch Đầu tư và sản xuất xây dựng của Công ty Điện lực1, với sự hướng dẫn của giáo viên Phạm Thu Hà, em đã tìm hiểu được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 và kế hoạch sử chữa lớn của công ty. Đó là những kiến thức rất bổ ích trong thực tế giúp em hiểu thêm những điều đã biết trên sách vở.
    Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị ở công ty Điện lực 1 đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và bản báo cáo này.
    Vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20,thực dân Pháp cho xây dựng một số nhà máy , xí nghiệp ở nước ta.Trong đó có một hệ thống điện và cũng là cơ sở đầu tiên của ngành điện Việt nam .Với đề nghị của toàn quuyền Đông Dương lúc bấy giờ , nhà máy điện đầu tiên đã được xây dựng từ năm 1892 và tới năm 1895 thì hoàn thành .Sau đó ,hai người Pháp là hermaner và Plante đã đầu tư xây dựng thêm nhà máy ,tăng công suất lên 1000kW và thành lập công ty điện khí Đông Dương -tiền thân của ngành điện Việt Nam .Sau năm 1954 quân và dân ta chính thức tiếp quản toàn bộ hệ thống điện của thực dân Pháp ,lấy tên cơ quan là Cục điện lưc ,thuộc Bộ công nghiệp.
    Ngành điện Việt nam chính thức thành lập ngày 15 tháng 4 năm 1954.Thời gian đầu, khi đất nước còn chia cắt hai miền, sản lượng điện còn rất thấp ,chiến tranh chưa thật sự chấm dứt ,Đảng ta đã sớm xác định ngành điện là ngành quan trọngvà đã ưu tiên đàu tư vốn để phát triển.Tỷ trọng vốn cho ngành điện chiếm 7,4% tổng vốn đầu tư xây dựng nền kinh tế Quốc dân , nhờ vậy công suất ngành điện tăng gấp 3,7 lần.
    Năm 1971, Cục điện lực đổi tên thành công ty Điện lực miền Bắc và sau đó lấy tên là công ty Điện lực 1 vào năm 1981, trực thuộc Bộ Điện lực sau là Bộ năng lượng .
    Cùng với yêu cầu đổi mới cơ chế tổ chưc quản lý sản xuất của nhà nước ,năm 1995, song song với việc hình thành Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN),Sơ Điện lực Hà Nội, các nhà máy phát và truyền tải tách ra khỏi Công ty Điện 1.Công ty Điện lực 1 trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, trực thuộc Bộ công nghiệp , nhiệm vụ chính chỉ còn kinh doanh điện năng , quản lý hệ thống phân phối vận hành an toàn theo phân cấp quản lý.
    Gần 50 năm xây dựng và trưởng thành với sự tập trung đầu tư và cho phép mở rộng hợp tác quốc tế, công ty Điện lực 1 đã khẳng định tầm quan trọng của mình ,phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị kinh tế xã hội . Công ty Điện lực 1 là Doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của EVN, nhiệm vụ chính là kinh doanh điện năng trên địa bàn 140.237km vuông , dân số 30.297.047 người khu vực phía bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra, không bao gồm thành phố Hà Nội và Hải Phòng).Các đơn vị trực thuộc gồm:25 Điện lực tỉnh, thành phố;11đơn vị phụ trợ sản xuất kinh doanh khác với tổng số cán bộ công nhân viên là 17.800 người.
    Công ty Điện lực 1 có trụ sở chính đặt tại 20 phố Trần Nguyên Hãn, quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.

    PHẦN A: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 2
    I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 2
    II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 3
    1. Bộ máy quản lý : 3
    2. Các đơn vị trực thuộc 3
    3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
    4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 4
    5. Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong công ty 4
    PHẦN B: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC SX – KD NĂM 2003 8
    I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2003 8
    1. Đặc điểm tình hình chung: 8
    2. Các số liệu về kết quả hoạt động của Công ty: 9
    II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI: 20
    1. Trong công tác kinh doanh điện năng: Qua kiểm tra tại một số Điện lực và qua thực tế cho thất: 20
    2. Về công tác xoá bán điện qua công tơ tổng: 21
    3. Trong viêc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn: 21
    4. Về công tác xây đầu tư xây dựng: 22
    5. Về công tác chuyển đổi mô hình quản lý bán điện nông thôn: 23
    6. Về công tác an toàn lao động: 23
    7. Về công tác tài chính và quyết toán: 23
    8. Về công tác vật tư: 23
    9. Về các dự án sản khác: 23
    PHẦN C: MỤC TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2004 24
    I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM 2004 24
    II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN KH SX – KD: 25
    III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 28
    PHẦN D: CÔNG TÁC SỬA CHỮA LỚN Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 31
    I. KHÁI NIỆM SỬA CHỮA LỚN 31
    II. NỘI DUNG CHU KỲ THỜI GIAN SỬA CHỮA LỚN 31
    1. Nội dung công việc đại tu 31
    2. Chu kỳ đại tu 32
    3. Thời gian tiêu chuẩn cho đại tu 33
    4. Nội dung, chu kỳ và thời gian trung tu 33
    III. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SỬA CHỮA 34
    1. Kế hoạch sửa chữa 34
    2. Kế hoạch SCL hàng năm : 34
    3. Trình tự lập thẩm tra và duyệt kế hoạch SCL 35
    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SỬA CHỮA 36
    V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM TĂNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN SỬA CHỮA LỚN 37
    KẾT LUẬN 39
     
Đang tải...