Tài liệu Tình hình thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng v

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Tình hình thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và Vật tư thiết bị

    Lời nói đầu.
    Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong nền kinh tế cần phải có sự quản lư chặt chẽ để đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ của mỡnh. Cỏc bờn phải có sự thoả thuận với nhau, pháp lệnh hợp đồng kinh tế được ban hành với những quy định chung được áp dụng đối vơớ cỏc doanh nghiệp để thực hiện tốt nghĩa vụ của ḿnh trong kinh doanh. Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Vật tư thiết bị là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh xây dựng mà ngành nghề chủ yếu là xây dựng các công tŕnh thuỷ lợi. V́ vậy để thực hiện được nghĩa vụ của ḿnh, công ty đă áp dụng chế độ hợp đồng kinh tế. Do ngành nghề kinh doanh công ty chuyên kinh doanh các công tŕnh thuỷ lợi nên hợp đồng kinh tế mà công ty kư kết chủ yếu là hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp. Có thể nói hợp đồng này là quan trọng nhất và mang tính chất quyết định đến quá tŕnh hoạt động của công ty. Ngoài những quy định chung trong hợp đồng kinh tế đối với từng ngành nghề kinh doanh khác nhau có thể có những quy định riêng để phù hợp với từng ngành nghề, điều kiện của từng công ty. Việc thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng kinh tế đối với Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị với tư cách là nhà tróng thầu th́ việc thực hiện nghĩa vụ của ḿnh so với những quy định chung của chế độ hợp đồng kinh tế và các quy định của pháp luật hiện hành. Những thuận lợi và khó khăn ǵ của công ty khi tham gia kư kết và thực hiện nghĩa vụ, những kiến nghị giải pháp hoàn thiện chế đố pháp lư hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp tại công ty


    Chương I. Cơ sở lư luận và cơ sở pháp lư cuả hợp đồng kinh tế trong giao nhận thầu xây lắpI. cơ sở lư luận của HĐKT trong giao nhận thầu xây lắp1. Cơ chế kinh tế thị trường nước ta hiện nayHiện nay nền kinh tế nước ta đang vạn hành theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lư của Nhà nước. Nên có thể nói thị trường rất sôi động hoạt động hầu hết trên tất cả các lĩnh vực kinh tế nhằm tăng nhanh khả năng phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các ngành kinh té có quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Do thị trường rất sôi động và có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên cần phải có sự quản lư của Nhà nước với tư cách là đặt ra những quy định chung cho mọi ngành nghề chứ không can thiệp sâu vào từng ngành nghề cụ thể để đưa nền kinh tế hoạt động một cách ổn định trong khuôn khổ của pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh một cách lành mạnh đúng với quy định của pháp luật. Cùng với các lĩnh vực khỏc thỡ trong xây dựng núi ruờng cũng rất sôi động và phát triển rất mạnh. Cũng như các lĩnh vực khác cần có sự quản lư của Nhà nước, th́ trong xây dựng cũng vậy để tạo cho phát triển mạnh và hoạt động theo mét quy luật nhất định th́ cần phải có các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động xây dựng. Và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế là một quy chế được ban hành nhằm điều chỉnh và đưa ra những quy định chung đối với các bên tham gia hợp đồng kinh tế, và hợp đồng kinh tế trong giao nhận thầu xây lắp là một quy định chung đối với các chủ thể xây dựng, đối với các nhà thầu xây dựng.

    2. Quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trườngNền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nên có rất nhiều lĩnh vực khác nhau v́ thế cũng phát sinh rất nhiều các quan hệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế và các quan hệ rất phức tạp, nếu không có những quy định chung đặt ra đối với các chủ thể này th́ việc quản lư và điều tiết nền kinh tế vận hành đúng hướng là rất khó khăn. Nhà nước ta không thể can thiệp hết vào từng loại quan hệ được nên việc đề ra mét quy địnch chung điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau là cần thiết và bắt buộc phải có. Nhưng những quy định này không được tác động xấu đến các quan hệ kinh tế, bởi v́ các quan hệ này có vai tṛ rất quan trọng đối với việc phát triển của các doanh nghiệp. Việc ban hành chế độ hợp đồng kinh tế áp dụng đối với các chủ thể có quan hệ kinh tế với nhau là rất phù hợp với điều kiện hiện nay, nú giỳp gúp phần ổn định nền kinh tế, các quan hệ của các chủ thể trong nền kinh tế theo một khuôn mẫu nhất định.

    II. Cơ sở pháp lư của hợp đồng kinh tế trong giao nhận thầu xây lắp1. Khái quát chung về chế độ đấu thầu1.1. Khái niệmTheo quy định tại Điều 3 Quy chế đấu thầu quy định: Đấu thầu là quá tŕnh lùa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
    Theo khái niệm này th́ có thể thấy đấu thầu bao gồm nhiều nhà thầu cùng tham gia để có thể cạnh tranh và t́m ra một nhà thầu có khả năng bảo đảm thực hiện các yêu cầu của bên mời thầu có hiệu quả nhất.
    1.2. Phân loại đấu thầua. Căn cứ vào chủ thể tham gia
    Nếu phân loại theo tiêu chí này th́ đấu thầu được chia thành đấu thầu trong nước ( chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự). Hiện nay ở nước ta th́ cũng đang tồn tại cả hai loại đấu thầu này, tuy nhiên theo quy định của Quy chế đấu thầu th́ ngoài những quy định đối với đấu thầu trong nước th́ đối với các nhà thầu nước ngoài th́ pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu trong nước.
    Đối với những gói thầu mà các nhà thầu trong nước không thể thực hiện được thỡ cỏc nhà thầu nước ngoài mới được tham gia và phải đảm bảo những quy định, điều kiện khó khăn hơn so với nhà thầu trong nước.
    b. Căn cứ vào nội dung
    b.1. Đấu thầu xây lắp: Là h́nh thức lùa chọn nhà thầu để xây dựng lắp đặt các công tŕnh.
    b.2. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Bao gồm đấu thầu để chọn ra nhà tư vấn để lập các dự án, thiết kế đánh giá kiểm tra.
    b.3. Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Để lùa chọn nhà cung ứng hàng hoá.
    b.4. Đấu thầu để chọn đối tác thực hiện dự án.
    c. Căn cứ theo phương thức đấu thầu: Theo phương thức này th́ đấu thầu được chia thành 3 phương thức.
    c.1. Đấu thầu một tói hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nép hồ sơ dự thầu trong một tói hồ sơ
    c.2. Đấu thầu hai tói hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nép để đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trị trong từng tói hồ sơ riêng trong cùng một thời điểm. Tói hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt được 70% số điểm kỹ thuật trở lên sẽ được mở tiếp tói hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá.
    c.3. Đấu thầu hai giai đoạn
    Giai đoạn 1: Các nhà thầu nép hồ sơ dự thầu sơ bộ bao gồm các đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính nhưng chưa có giá bỏ thầu. Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để các nhà thầu chuẩn bị nép hồ sơ dự thầu.Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu đă dự thầu giai đoạn 1 nép hồ sơ dự thầu chính thức với những đề xuất kỹ thuật đă được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng mặt bằng kỹ thuật và những đề xuất chi tiết và tài chính đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.


    d. Căn cứ theo h́nh thức lùa chọn nhà thầu
    d.1. Đấu thầu rộng răi: Là h́nh thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên nhà thầu phải thông báo công khai về các điều kiện thời gian dự thầu trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng răi chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
    d.2. Đấu thầu hạn chế: Là h́nh thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu ( tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dù. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuơn. H́nh thức này chỉ được xem xét và áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
    § Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
    § Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
    § Do t́nh h́nh cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
    d.3. Chỉ định nhà thầu: Là h́nh thức lùa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo gói thầu, được áp dụng trong các trường hợp sau:
    § Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tướng chính phủ về nôi dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
    § Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc pḥng do Thủ tướng chính phủ quy định
    § Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng chính phủ quy định trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ư kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
    § Giá trị và khối lượng đă được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
    d.4. Chào hàng cạnh tranh: Thường áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ. Mỗi gói thầu phải có Ưt nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu.
    d.5. Mua sắm trực tiếp: Áp dông trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đă thực hiện xong hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đă được tiến hành đấu thầu.
    d.6. Tự thực hiện: áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đấu thầu có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế.
    d.7. Mua sắm đặc biệt: Được áp dụng với các ngành nghề hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riờng thỡ không thể đấu thầu được.
    1.3 Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầua. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: Trong đấu thầu th́ có nhiều nhà thầu cạnh tranh, các thông tin về gói thầu phải được thông báo rơ ràng để các bên có thể nắm được, v́ vậy điều kiện giữa các nhà thầu là ngang nhau.
    b. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến gói thầu.
    c. Nguyên tắc đánh giá công bằng: Các hồ sơ dự thầu được xem xét, đánh giá một cách công bằng.
    d. Nguyên tắc bí mật: Những thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư với các nhà thầu phải bí mật tuyệt đối.
    e. Nguyên tắc công khai: Thể hiện trong giai đoạn gọi thầu và mở thầu.
    f. Nguyên tắc pháp lư: Các bên tham gia quá tŕnh đấu thầu phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
    1.4. Ư nghĩa của đấu thầuThông qua đấu thầu có thể lùa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất yêu cầu của gói thầu, v́ thế có thể nói đấu thầu là một h́nh thức để các nhà thầu cạnh tranh với nhau để nâng cao năng suất và phát huy khả năng của ḿnh. Việc phát huy và thực hiện tốt công tác đấu thầu có thể thúc đầy phát triển kinh tế xă hội tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy nhau cùng phát triển đặc biệt là trong hoạt động đấu thầu xây lắp.
     
Đang tải...