Báo Cáo Tình hình kinh doanh & đóng thuế của Công ty TNHH Vinh An

Thảo luận trong 'Thuế - Hải Quan' bắt đầu bởi Bống Hà, 6/4/13.

  1. Bống Hà

    Bống Hà New Member

    Bài viết:
    5,424
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời nói đầu

    Từ ngày thành lập nước đến nay(năm 1945), Nhà nước ta luôn sử dụng thuế như là một trong những công cụ có hiệu lực để thu cho Ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lí vĩ mô nền kinh tế, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước trong từng thời kỳ. Từ 1/1/1999 hệ thống chính sách thuế nước ta gồm 10 sắc thuế (Thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế tài nguyên; thuế môn bài). Tất cả những loại thuế này đó được cải cách để phù hợp với tỡnh hỡnh phỏt triển hiện nay của đất nước ta.
    Khi một tổ chức, cá nhân bước vào kinh doanh thỡ việc đóng thuế không những là trách nhiệm mà cũn là nghĩa vụ đối với nhà nước. Chính vỡ vậy đối với một tổ chức, cá nhân bước vào kinh doanh thỡ cỏc hoạt động của tổ chức, cá nhân đó ảnh hưởng trực tiếp đến Ngân sách nhà nước. Ví dụ một doanh nghiệp làm ăn có lói, thu nhập doanh nghiệp cao thỡ khụng những doanh nghiệp đó phát triển mà cũn làm lợi cho NSNN vỡ thuế TNDN được tính dựa trên thu nhập của doanh nghiệp đó nhân với thuế suất .
    Hiện nay đất nước ta đang trên con đường phát triển, rất nhiều doanh nghiệp, công ty được thành lập. Cụng ty TNHH cũng là một hỡnh thức mới của doanh nghiệp và hỡnh thức này đang phát triển mạnh trong những năm gần đây bởi nó phù hợp nền kinh tế nước ta. Luật kinh tế ra đời là để bảo vệ quyền lợi cũng như kiểm soát mọi hoạt động của các doanh nghiệp một cách cụng bằng và cú hiệu quả nhất.

    Phần 1
    I. Cụng ty TNHH
    1. Khỏi niệm:
    Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn là loại hỡnh cụng ty gồm khụng quỏ 50 thành viờn gúp vốn thành lập và cụng ty chỉ chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ cụng ty bằng tài sản của mỡnh .
    2. Đặc điểm:
    Theo Điều 26 và Điều 46, Luật doanh nghiệp thỡ cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn cú những đặc điểm sau:
    - Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp khụng quỏ 50 thành viờn trong suốt quỏ trỡnh hoạt động. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một thành viên. Trong trường hợp này thành viên (chủ sở hữu) công ty phải là một tổ chức. Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân có tài sản độc lập, có các quyền về tài sản và các quyền khác có thể là nguyên đơn hay bị đơn trước cơ quan pháp luật.
    - Cụng ty chỉ chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ và cỏc nghĩa vụ tài sản khỏc bằng tài sản của mỡnh. Thành viờn cụng ty chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ và cỏc nghĩa vụ tài sản khỏc của cụng ty trong phạm vi số vốn đó cam kết gúp vào cụng ty.
    - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy động vốn.
    - Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty. Chỉ được chuyển nhượng nếu cỏc thành viờn cũn lại của công ty không mua hoặc mua không hết. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên thỡ chủ sở hữu cụng ty cú quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
    - Trờn bảng hiệu, hoá đơn, quảng cáo và các tài liệu giao dịch của công ty đều phải ghi rừ tờn cụng ty kốm theo cụm từ “trỏch nhiệm hữu hạn ”, viết tắt là “TNHH”. Đây là biện pháp bảo vệ quyền lợi cho người giao dịch với công ty, là sự thông báo về tính chịu trách nhiệm (hữu hạn) của công ty đối với các khoản nợ của mỡnh. Theo phỏp luật một số nước, nếu công ty vi pham điều này thỡ phải chịu trỏch nhiệm vụ hạn đối với những người có quan hệ giao dịch với công ty, bởi sự vi phạm này được coi là hành vi lừa dối trong kinh doanh.
    3. Tổ chức quản lý cụng ty TNHH từ hai thành viờn trở nờn
    Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc). Khi công ty có trên 11 thành viên thỡ phải cú ban kiểm soỏt.
    ã Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên của công ty.
    ã Chủ tịch hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc( Tổng giám đốc) công ty.
    Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mỡnh. Giỏm đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện pháp luật của công ty, trừ trường hợp Điều lệ của công ty quy định chủ tịch Hội đồng thành viên là đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...