Thạc Sĩ Tình hình huy động và cho vay vốn dưới tác động của lãi suất tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp & P

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 1/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. MỞ ĐẦU​​

    1.1.Tính cấp thiết của đề tài
    Lãi suất là giá cả của tiền tệ, là công cụ điều hành kinh tế vĩ mô. Lãi suất tác động đến cung cầu vốn thị trường, tạo động lực kích thích tiết kiệm, phân bổ các nguồn vốn tài chính, chống lạm phát thông qua kích thích hoặc hạn chế đầu tư. Ngân hàng cung cấp dịch vụ với giá cả nhất định. Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng phải trả giá cho khách hàng về phần lớn nguồn tiền mà ngân hàng huy động được cấu thành chi phí của ngân hàng và ngược lại khách hàng cũng phải trả giá cho các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp - cấu thành thu nhập của ngân hàng. Do tính chất và yêu cầu về các sản phẩm, giá các sản phẩm của ngân hàng rất đa dạng cho phép khách hàng tiếp cận với hàng triệu khách hàng khác nhau, thuộc những vùng, ngành nghề khác nhau.
    Mỗi ngân hàng đều có chiến lược hay lý do riêng khi quyết định thay đổi lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất cho vay. Có những lúc các ngân hàng phải chịu lãi suất tiền gửi cao và chấp nhận cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất huy động. Khi tăng lãi suất huy động , các ngân hàng đều nhằm vào việc thu hút thêm lượng tiền hiện đang luân chuyển trong thị trường để phục vụ mục đích tài chính nào đó. Tuỳ vào nhu cầu tiền mặt của ngân hàng, của chính phủ hay các khách hàng lớn cần vay để mua bán, đầu tư vào dự án trọng điểm, các ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất thấp hay cao để thu hút dân chúng bỏ tiền vào các khoản hoặc quỹ tiết kiệm.
    Năm 2008 là năm mà tình hình tài chính toàn cầu chứng kiến những thay đổi lớn và liên tục. Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ kéo theo hàng loạt những biến động thị trường tài chính các nước cùng với đó là sự biến động chóng mặt và bất ngờ về lãi suất của tất cả các NHTM nhằm ổn định lại thị trường. Biến động mạnh và theo hướng ngược chiều nhau là đặc điểm chung về lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay của nhiều ngân hàng. Căn cứ vào đó có thể thấy độ nhạy cảm của huy động và cho vay vốn với lãi suất luôn thay đổi. Xuất phát từ thực tế trên tôi hình thành ý tưởng và nghiên cứu đề tài : “Tình hình huy động và cho vay vốn dưới tác động của lãi suất tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp & PTNT Cầu Giấy – Hà Nội năm 2008”.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1. Mục tiêu chung
    Nghiên cứu sự tác động của thay đổi lãi suất tới huy động và cho vay vốn tại chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Cầu Giấy – Hà Nội.
    1.2.2.Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lãi suất tín dụng và sử dụng công cụ lãi suất trong huy động và cho vay vốn
    - Tìm hiểu tình hình huy động và cho vay vốn dưới sự thay đổi của lãi suất đến năm 2008 tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Cầu Giấy – Hà Nội.
    - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động cho vay vốn tại chi nhánh.
    1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
    - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của lãi suất tới kết quả huy động và cho vay vốn tại chi nhánh năm 2008.
    1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về sự thay đổi lãi suất, ảnh hưởng sự thay đổi lãi suất tới huy động và cho vay vốn tại chi nhánh.
    - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Cầu Giấy- Hà Nội.
    - Phạm vi thời gian: Đề tài đánh giá kết quả hoạt động chung trong 3 năm 2006-2008. Nghiên cứu sự biến động lãi suất trong năm 2008.
    1.4 Phương pháp nghiên cứu
    1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
    - Thu thập số liệu thứ cấp: Đây là những số liệu, thông tin đã được nghiên cứu và công bố phục vụ cho quá trình nghiên cứu, nắm được thông tin về địa bàn và đối tượng nghiên cứu. Bao gồm thu thập số liệu qua sách báo, các công trình khoa học được công bố, số liệu thống kê, các bảng tổng kết và bảng số liệu theo dõi hoạt động tại chi nhánh Cụ thể đọc và nghiên cứu những tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu.
    1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
    Số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc và xử lý bằng excel đưa ra đựơc bảng biểu và đồ thị.
    1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
    1.4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
    Là quá trình chuyển dịch dữ liệu thô thành những dạng thích hợp hơn cho việc hiểu và giải thích chúng. Trong đề tài tôi sử dụng số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân
    1.4.3.2. Phương pháp so sánh
    So sánh số liệu qua các thời kỳ và giai đoạn để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    2.1. Khái quát chung về lãi suất
    2.1.1. Khái niệm về lãi suất
    Lãi suất là một phạm trù kinh tế khách quan, mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Nó là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức phải trả trên tổng số vốn đi vay trong một thời gian nhất định (năm, quí, tháng, ngày ). Lãi suất được biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối, đó chính là lợi tức tín dụng. Như vậy lợi tức tín dụng là khoản tiền phải trả cho việc vay mượn quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
    Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất giữ vị trí khá quan trọng. Lãi suất là đòn bẩy, kích thích sự tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Chính sách lãi suất, nếu tạo ra được mức lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ có tác dụng thúc đẩy kích thích các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ sản xuất hiện đại bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Hiệu quả cuối cùng sẽ tạo ra một nguồn vốn của cải cho xã hội, tổng thu nhập quốc dân tăng lên rất nhiều.
    Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các NHTM, lãi suất là giá cả của vốn, do vậy thông qua lãi suất các NHTM sẽ tự điều chỉnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của mình mà kết quả cuối cùng là nền kinh tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được lợi vì sẽ được hưởng giá rẻ và chất lượng dịch vụ cao.
    Lãi suất là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, hay nói cách khác, khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn, muốn đầu tư vào lĩnh vực nào cũng cần phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh tế làm cơ sở và quyết định ít nhất hiệu quả đầu tư vào các lĩnh vực khác để sinh lời và phải có tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng lắm phải bằng lãi suất tín dụng.
    Lãi suất còn là công cụ để kiềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua chính sách tiền tệ của NHNN. Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, NHNN sẽ sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông về nhằm điều hoà lượng tiền trong lưu thông, cân đối với khối lượng hàng hoá.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...