Thạc Sĩ Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở đàn lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và theo dõi một

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở đàn lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái sau dịch
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Trang
    LỜI CAM ðOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC . iii
    DANH MỤC BẢNG . vi
    DANH MỤC CÁC HÌNH . viii
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . ix
    1. MỞ ðẦU . 1
    1.1. ðẶT VẤN ðỀ . 1
    1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI . 2
    1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 2
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
    2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP
    VÀ SINH SẢN Ở LỢN 3
    2.2. TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN
    Ở LỢN . 4
    2.2.1. Trên thế giới . 4
    2.2.2. Ở Việt Nam 6
    2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ
    HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN . 10
    2.3.1. Trong nước . 10
    2.3.2. Ngoài nước . 11
    2.4. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN 13
    2.4.1 Virus học PRRS . 13
    2.4.2. Dịch tễ học . 18
    2.4.3. Triệu chứng lâm sàng . 22
    2.4.4. Bệnh tích 24
    2.4.5. Miễn dịch trong Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn . 25
    2.4.6. Chẩn ñoán 26
    2.5. KHỐNG CHẾ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN
    Ở LỢN . 27
    3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31
    3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 31
    3.1.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ Hội chứng rối loạn hô hấp và
    sinh sản ở ñàn lợn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh trong năm 2010 . 31
    3.1.2. Giám ñịnh virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
    bệnh . 32
    3.1.3. Một số chỉ tiêu sinh sản ở những lợn nái trong ñàn xảy ra Hội
    chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất
    con giống . 32
    3.1.4. Biện pháp phòng chống PRRS tỉnh Bắc Ninh ñãtriển khai năm 2010 32
    3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
    3.2.1. Nghiên cứu tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn . 32
    3.2.2. Phương pháp theo dõi biểu hiện lâm sàng 33
    3.2.3. Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh sản ở ñàn lợnnái sau dịch 33
    3.2.4. Giám ñịnh virus gây PRRS bằng phương pháp RT – PCR (Quy trình
    chẩn ñoán PRRS, Trung tâm chẩn ñoán thú y TW, 2008) . 34
    4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
    4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRƯỚC KHI XẢY RA PRRS TRÊN
    ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2010 37
    4.2. TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở
    ðÀN LỢN NUÔI TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2010 39
    4.2.1. Ổ dịch ñầu tiên và diễn biến . 39
    4.2.2. Tổng hợp chung tình hình Hội chứng rối loạnhô hấp và sinh sản ở
    ñàn lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2010 40
    4.2.3. Tỷ lệ lợn mắc do Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở các ñối
    tượng lợn trên ñịa bàn tỉnh, năm 2010 44
    4.2.4 Tỷ lệ lợn mới mắc do Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñịa
    bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2010 45
    4.2.5 Tỷ lệ lợn chết do Hội chứng rối loạn hô hấpvà sinh sản ñối với ñàn
    lợn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2010 47
    4.2.6. Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinhsản ở lợn các ñối tượng
    nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2010 . 52
    4.2.7. Kết quả giám ñịnh PRRSV ở ñàn lợn trong thời gian xảy ra dịch trên
    ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2010 . 61
    4.3. KẾT QUẢ THEO DÕI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Ở LỢN BỊ
    HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN TRÊN ðỊA
    BÀN TỈNH BẮC NINH, NĂM 2010 . 61
    4.3.1. Triệu chứng lâm sàng ở lợn nái bị Hội chứng rối loạn hô hấp
    và sinh sản 62
    4.3.2. Triệu chứng lâm sàng ở lợn thịt, lợn con bịHội chứng rối loạn hô
    hấp và sinh sản . 64
    4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN Ở ðÀN LỢN NÁI SAU DỊCH . 66
    4.4.1. Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại của những nái trong ñàn
    xảy ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi ñể
    tiếp tục sản xuất con giống . 67
    4.4.2. Kết quả ñiều tra về số lần phối giống và tỷ lệ thụ thai của những nái
    trong ñàn xảy ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại
    nuôi ñể tiếp tục sản xuất con giống . 70
    4.4.3. Kết quả ñiều tra về tình trạng sinh sản củanhững nái trong ñàn xảy
    ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi ñể tiếp tục
    sản xuất con giống 81
    4.5. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ
    SINH SẢN Ở LỢN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, NĂM 2010 84
    4.5.1. Các biện pháp chống dịch 84
    4.5.2. Các biện pháp phòng dịch . 86
    5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ . 89
    5.1. KẾT LUẬN 89
    5.2. TỒN TẠI, ðỀ NGHỊ 90
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

    1. MỞ ðẦU
    1.1. ðẶT VẤN ðỀ
    Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and
    reproductive syndrome – PRRS) là một bệnh do virus gây ra, ñã trở thành một
    dịch bệnh nguy hiểm, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, làm ảnh
    hưởng sâu sắc ñến ñời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân nước
    ta. Có thể nói PRRS ñã trở thành ñại dịch khủng khiếp nhất trong những năm
    qua ở nước ta.
    Tại Việt Nam, lợn ñược lấy huyết thanh phát hiện kháng thể dương tính
    với PRRSV lần ñầu tiên vào năm 1997. Sau ñó, các kết quả ñiều tra huyết thanh
    học tại một số trại lợn giống phía Nam cho thấy có sự lưu hành của PRRSV ñộc
    lực thấp, nhưng ñến tháng 3/2007 PRRS bùng phát thành dịch và gây tổn thất
    ñáng báo ñộng cho ngành chăn nuôi lợn và các năm tiếp theo trên ñịa bàn cả
    nước PRRS ñã bùng phát thành nhiều ñợt dịch lớn.
    Tại tỉnh Bắc Ninh, vào tháng 3 năm 2007 PRRS xuất hiện và gây tổn thất
    nặng nề ñối với ngành chăn nuôi của tỉnh, ñến tháng4 năm 2010, dịch bệnh xuất
    hiện trở lại và lây lan trên diện rộng. ðây là một bệnh mà các tổ chức quốc tế
    (FAO, OIE) và các nhà khoa học ở nhiều quốc gia vẫnñang tiếp tục nghiên cứu
    ñể tìm ra các biện pháp mới về chẩn ñoán và phòng chống bệnh có hiệu quả hơn,
    nhằm khống chế bệnh.
    Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu về Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
    ở lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh thông qua việc nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ,
    phân tích tình hình, những hậu quả trong và sau khibị dịch bệnh ñối với ñàn
    lợn, ñặc biệt những di chứng ñể lại ñối với ñàn lợnnái trong ñàn xảy ra dịch
    ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống là một việclàm rất cần thiết nhằm ñưa
    ra những biện pháp kiểm soát dịch bệnh trên ñịa bàn tỉnh và ñể có kế hoạch
    phòng chống tốt.
    Xuất phát từ yêu cầu trên của thực tiễn, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
    “Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở ñàn lợn trên ñịa bàn
    tỉnh Bắc Ninh và theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn nái sau dịch”.
    1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
    Nghiên cứu, ñánh giá tình hình dịch tễ Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
    sản ở lợn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2010.
    Tìm hiểu ảnh hưởng của PRRS ñến sức sản xuất của những lợn nái trong
    ñàn xảy ra PRRS ñược giữ lại nuôi ñể sản xuất con giống.
    Chẩn ñoán phát hiện virus gây bệnh từ các ổ dịch.
    Tìm hiểu các biện pháp phòng chống bệnh ñã triển khai trên ñịa bàn tỉnh
    Bắc Ninh.
    Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ñề xuất biện pháp kỹ thuật, phương án
    phòng chống bệnh.
    1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
    Từ những kết quả nghiên cứu thu ñược, góp phần bổ xung và làm rõ ñặc
    ñiểm dịch tễ học của Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn xuất hiện trên
    ñàn lợn nuôi ở Việt Nam nói chung và trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
    Thông qua việc tìm hiểu về bệnh và các biện pháp phòng chống bệnh ñã
    triển khai trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, ñề xuất các biện pháp phòng chống dịch
    trong tương lai.
    Kết quả của ñề tài là cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản lý, thú y viên,
    người chăn nuôi hiểu rõ về bệnh và ñưa ra các biện pháp phòng chống dịch có
    hiệu quả, giúp các cơ sở sản xuất con giống thấy việc nên hay không nên giữ lại
    những lợn nái trong ñàn xảy ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tiếp tục
    nuôi ñể sản xuất con giống.

    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ
    SINH SẢN Ở LỢN
    Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and
    reproductive syndrome - PRRS), còn gọi là bệnh Tai xanh, là bệnh truyền nhiễm
    nguy hiểm, lây lan nhanh và có thể ghép với các loại mầm bệnh khác, do ñó làm
    ốm, chết nhiều lợn nhiễm bệnh.
    Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản có thể xảy raở lợn mọi lứa tuổi
    nhưng tập trung chủ yếu ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ. ðặc trưng của
    PRRS là sảy thai, thai chết lưu ở lợn nái chửa giaiñoạn cuối. Lợn ốm có triệu
    chứng ñiển hình như sốt cao trên 40 - 41
    0
    C, viêm phổi nặng, ñặc biệt là ở lợn
    con cai sữa (Cục thú y, 2007)[6].
    Bệnh có tốc ñộ lây lan nhanh, trong vòng 3-5 ngày cả ñàn có thể bị nhiễm
    bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5-20 ngày. Lợn bệnh thường bị kế phát các
    bệnh: Dịch tả lợn, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, E.coli, Streptococcus suis,
    Mycoplasma ssp, Salmonella . (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2007)[23].
    Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn lần ñầutiên ñược phát hiện,
    mô tả và thông báo ở Mỹ vào năm 1987 (Keffaber, 1989)[51]; (Loula,
    1991)[53]. với biểu hiện triệu chứng ở cơ quan sinhsản và hô hấp. Lợn nái mắc
    bệnh tăng tỷ lệ sảy thai ở giai ñoạn chửa kỳ cuối, ñẻ non, ñẻ ra lợn con yếu hoặc
    chết, tỷ lệ ñẻ thấp, sau ñó chậm ñộng dục trở lại. Tỷ lệ chết cao ở lợn con và lợn
    con sau cai sữa. Lợn con ñang bú sữa hoặc lợn con ñã cai sữa có biểu hiện triệu
    chứng hô hấp rất nghiêm trọng. Sau ñó cũng vào năm 1987 các dấu hiệu bệnh
    trên xuất hiện ở Canada, Hà Lan Tiếp theo là Châu Á dịch ñã xuất hiện vào
    năm 1988 tại Nhật Bản. Châu Âu bệnh xuất hiện năm 1990 ở ðức, sau ñó lan ra
    rộng khắp thế giới (Shimizu và cs, 1994) [57].
    Vào năm 1991 khi bệnh lây ra nhiều nước trên thế giới với triệu chứng hô
    hấp và sinh sản ñặc trưng, nên Uỷ ban Châu Âu, bệnhcó tên chính thức là “
    “Porcine respiratory and reproductive syndrome ” - viết tắt là PRRS, Lúc ñầu
    do căn nguyên chưa ñược biết nên hội chứng ñược ñặttên là “bệnh thần bí ở
    lợn” Mistery swine Disease (MSD). Về sau, bệnh lan trên toàn thế giới và ñược
    gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (Swine
    infertility and respiratory disease – SIRS); Bệnh thần bí của lợn ñược dùng
    nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu, phổ biến dùng tên: “Hội chứng hô hấp và sảy thai ở
    lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome – PEARS); “Hội
    chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn” (Porcine respiratory and reproductive
    syndrome- PRRS) và “bệnh tai xanh của lợn” (Blue Ear disease) (Zimmermen
    và cs, 1999) [72]. Năm 1992 Tổ chức thú y thế giới,những người tham gia hội
    nghị quốc tế về hội chứng này tại St. Paul, Minnesota (Mỹ) ñã nhất trí sử dụng
    tên gọi Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn(Porcine respiratory and
    reproductive syndrome - PRRS) của Hội ñồng Châu Âu ñưa ra. Tổ chức Dịch tễ
    thế giới (OIE) cũng công nhận tên gọi này (William T.Christianson, 2001)[33].
    Ngày nay tên PRRS ñã ñược sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
    2.2. TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN
    2.2.1. Trên thế giới
    Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn lần ñầutiên ñược phát hiện
    vào năm 1987 ở Mỹ. Cũng năm 1987 ở Canada xuất hiệnhội chứng tương tự
    Tại Châu Á, năm 1989 bệnh xuất hiện ở Nhật Bản (Hirose và cs, 1995)[46]; tiếp
    theo vào năm 1991 bệnh xuất hiện ở Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Bỉ, Hà Lan
    (Baron và cs, 1992)[35], ðài Loan (Chang và cs, 1993)[39]; và ðan Mạch, Hà
    Lan năm 1992.
    Từ năm 1992 dịch lan tràn thành các ổ dịch lớn nhiều nơi trên thế giới gây
    tổn thất lớn cho nghề chăn nuôi lợn.
    Từ tháng 7 ñến tháng 12 năm 2005 dịch lại xuất hiệnở ðức, Hà Lan; Bồ
    ðào Nha dịch xảy ra từ tháng 1 ñến 6 năm 2005.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. Vũ Triệu An (1998), Miễn dịch học, NXB Y học, Hà Nội.
    2. Bùi Quang Anh, Nguyễn Văn Long (2007), “Một số ñặc ñiểm dịch tễ của
    Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (lợn tai xanh) và tình hình tại Việt
    Nam”, Diễn ñàn khuyến nông và công nghệ, Bộ Nông nghiệp và phát
    triển nông thôn.
    3. Cục Thú y (2007), Báo cáo tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn ở các tỉnh ñồng
    bằng sông Hồng.
    4. Cục Thú y (2008), Hướng dẫn phòng chống Hội chứng rối loạn hô hấp và
    sinh sản ở trại lợn giống, tháng 5/2008.
    5. Cục Thú y (2008), Báo cáo về chẩn ñoán và nghiên cứu virus gây hội chứng
    rối loạn hô hấp và sinh sản trên lợn Việt Nam từ tháng 3/2007 ñến 5/2008,
    Hội thảo khoa học: phòng chống hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản, ngày
    21 tháng 5 năm 2008.
    6. Cục thú y (2008), Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS), tháng
    5 năm 2008.NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    7. Cục Thú y (2009), “Tổng hợp báo cáo công tác 6 tháng ñầu năm và kế hoạch
    6 tháng cuối năm 2009 ”
    8. Cục Thú y (2010), “Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch bệnh gia
    súc, gia cầm năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm2011”.
    9. La Tấn Cường (2005), Sự lưu hành và ảnh hưởng của hội chứng rối loạn
    sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS) ở một số trại chăn nuôi heo tập trung tại
    Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ, Trường ðại học Cần Thơ.
    10. ðào Trọng ðạt, 2008, Hội chứng sinh sản và hô hấp ởlợn (PRRS) – Bài tổng
    hợp, khoa học kỹ thuật thú y, tập XV - số 3, tr.90 - 92.
    11. Nguyễn Ngọc Hải, Trần Thị Bích Liên, Trần Thị Dân,Nguyễn Ngọc Tân
    2007), “Chẩn ñoán virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên ñàn
    heo (PRRS) bằng kỹ thuật RT - PCR”, Khoa học kỹ
    thuật Thú y, Tập XIV, Số 2/2007, tr 5 – tr 12.
    12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2007), “Một số hiểu biết về virus
    gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô
    hấp và sinh sản và bệnh do liên cầu gây ra ở lợn 10/2007, Trường
    13. Nguyễn Lương Hiền, Ngô Thanh Long, Nguyễn Ngô Minh Triết và cs
    (2000), “Bước ñầu khảo sát hội chứng rối loạn sinh sản và hôhấp (PRRS) ở
    một số trại heo giống thuốc vùng TP. Hồ Chí Minh”, Báo cáo khoa học chăn
    nuôi - thú y 1999 - 2000, Phần thú y.
    14. Võ Trọng Hốt và cộng sự (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản
    Nông nghiệp.
    15. Lê Thị Thảo Hương (2004), Khảo sát tỉ lệ nhiễm virus PRRS và năng suất
    sinh sản trên heo nái tại một trại chăn nuôi công nghiệp, Báo cáo tốt nghiệp,
    Trường ðại học Nông Lâm thành phố HCM, tr.34-35.
    16. Trần Thị Bích Liên and Trần Thị Dân (2003), “Tỷ lệ nhiễm PRRS và một số
    biểu hiện lâm sàng về rối loạn sinh sản - hô hấp trên heo tại một trại chăn
    nuôi”, Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập X, số 4-2003, tr 79-81.
    17. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1996), Giáo
    trình chẩn ñoán lâm sàng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    18. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan (2007), Hội chứng rối loạn hô hấp và
    rối loạn sinh sản, Tài liệu hội thảo, Trường ðại học Nông nghiệp I, tháng
    10/2007, Hà Nội.
    19. Lê Văn Năm (2007), “Kết quả khảo sát bước ñầu các biểu hiện lâm sàng và
    bệnh tích ñại thể bệnh PRRS tại một số ñịa phương thuộc ðồng bằng Bắc Bộ
    Việt Nam”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản và bệnh do liên
    cầu gây ra ở lợn 10/2007, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tr 64 - tr 77.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...