Báo Cáo TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG 2000-2001của công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG 2000-2001của công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam

    TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG 2000-2001 của công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam
    Lời nói đầu
    Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam (VEAM) được thành lập năm 1990 theo quyết định số 133/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và thành lập lại theo quyết định số 1119/QĐ- TCC BĐT ngày 27 tháng 10 năm 1995 của Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công nghiệp).
    Lĩnh vực hoạt động của VEAM là nghiên cứu phát triển, sản xuất kinh các trang thiết bị động lực, thiết bị máy nông nghiệp, máy kéo, ôtô, xe máy và các phụ tùng, các phương tiện giao thông vận tải thuỷ bộ và các trang thiết bị cơ khí khác. Các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
    VEAM có 14 đơn vị thành viên là các công ty, nhà máy và viện nghiên cứu với trên 7000 cán bộ công nhân viên. VEAM cũng là đối tác Việt Nam của nhiều liên doanh với nước ngoài, trong các dự án lắp ráp và sản xuất ôtô, xe máy và Sản phẩm cơ khí tại Việt Nam.
    - Động cơ Diesel.
    - Động cơ đa năng và động cơ thuỷ.
    - Động cơ xăng.
    + Các loại động cơ đốt trong.
    + Máy kéo hai bánh và bốn bánh, máy xới, máy phay đất, máy bừa, máy cày đất.
    + Xe vận chuyển nông dụng, sức chở 1-3 tấn.
    + Máy gặt lúa, máy tuốt lúa, máy tẽ ngô, máy sấy thóc, máy vò chè
    + Máy xay xát gạo 500-2000 kg lúa/1 giờ, giàn xay xát gạo 24 tấn/1 ngày.
    + Thiết bị chế biến thức ăn gia súc, thiết bị nuôi tôm, cá giống.
    + Máy phát điện 2 KVA-500 KVA.
    + Bơm thuốc trừ sâu 12-16 lít.
    + Hộp số thuỷ 6-90HP.
    + Bơm thuỷ lực và các cấu kiện thuỷ lực.
    + Máy bơm nước các loại và tưới phun bán kính 7m-10m.
    + Quạt điện.
    + Vòng bi các loại.
    + Thép đúc thỏi, thép cán 6-130mm
    + Neo, xích tầu thuyền, xà lan cho tầu sông biển đến 20.000 tấn
    + Ru lô cao su sử dụng cho máy xay xát các loại.
    + Phụ tùng ô tô xe máy, máy kéo, động cơ, máy nông nghiệp
    + Thiết bị phi tiêu chuẩn, các Sản phẩm cơ khí khác
    1. Công ty DIESEL SÔNG HỒNG
    2. Công ty phụ tùng máy số 1 (FUTU 1)
    3. Nhà máy cơ khí PHỔ YÊN
    4. Nhà máy cơ khí Cổ Loa.
    5. Công ty cơ khí TRẦN HƯNG ĐẠO
    6. Công ty cơ khí chính xác số 1
    7. Công ty máy kéo và máy công nghiệp.
    8. Công ty chế tạo động cơ (VINAPPRO)
    9. Công ty máy nông nghiệp miền Nam (VIKYNO)
    10. Công ty phụ tùng máy số 2 (NAKYCO)
    11. Công ty Đúc số 1 (FOUNDCO)
    12. Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ (MATEXIM)
    13. Viện Công Nghệ
    14. Viện Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nông nghiệp
    CÁC ĐỐI TÁC LIÊN DOANH
    1. Công ty ô tô TOYOTA Việt Nam
    2. Công ty TNHH FORD Việt Nam
    3. Công ty ô tô MEKONG
    4. Công ty TNHH cơ khí Việt Nhật
    5. Công ty Honda Việt Nam
    6. Công ty Việt nam SUZUKI
    7. Xí nghiệp liên doanh ( )
    1. Bối cảnh chung của năm 2001
    Năm 2001, theo ước tính của chính phủ, tốc độ tăng trưởng GDP tăng 6,8%. trong đó, tăng truởng của nghành Nông, Lâm, Ngư nghiệp là đối tượng phục vụ chủ yếu của Tổng công ty giảm so với 2000 (Năm 2001 là 4,2% riêng trong nông nghiệp chỉ 2,6%; Năm 2000 là 5,8% ). Tăng trưởng của thị truờng trong nước chậm dần chủ yếu do sức mua của 76% dân số là nông dân giảm từ 6-7% do giá nông sản rớt liên tục.
    sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại không giảm mà còn trở nên tinh vi hơn. sức ép từ các sản phẩm Trung Quốc được chính phủ TQ trợ giá từ 14,5% - 17% lại được gian thương Việt Nam tiếp tay ngày càng lớn.
    Đối với TCTy các bộ phân đã thực hiện khá tốt vai trò của mình nhưng do điều kiện ngoại cảnh tác động nên còn nhiều mặt hạn chế. Đặc biệt là công tác trường bên cạnh những thành tựu đạt được còn bộc lộ nhiều điểm yếu như thiếu vốn để phát triển mạng lưới bán hàng, các tác động từ nước ngoài và một số đơn vị thành viên (ở các tỉnh miền bắc) còn chưa có các cán bộ làm thị trường đủ năng lực và kiến thức.
    Vấn đề thiếu vốn đang là vấn đề cấp thiết nhất cho các thành viên của VEAM để phát triển. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của TCTy cũng như các đơn vị thành viên. Một số dự án bị đình laị do thiếu vốn, công tác nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm đang trên đà phát triển song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thi trường. giá thành sản phẩm càng cao công tác sau bán hàng chưa tốt nhất là các đơn vi ở miền bắc. Sản phẩm một số thành viên khó xuất khẩu do chưa có chứng chỉ ISO. Mức lương trung bình của toàn công ty chưa cao,phải phấn đấu đạt 1,1 triệu đồng/tháng nhằm góp phần đẩy mạnh sức sản xuất tạo điều kiện cho TCTy và các thành viên tồn tại và phát triển.
    Căn có vào những khó khăn, tồn tại cũng như những thành tựu đã đạt được, tôi xin đề xuất một số phương án đề tài như sau:
    - Kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổng công ty năm 2002
    - Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu phát triên đầu tư
    - Dự án đầu tư cho nhà máy Cơ Khí Vinh
    (Là đơn vị chuẩn bị sáp nhập làm thành viên của TCTy )
    Kính mong thầy giáo hướng dẩn xem xét và giúp đỡ tôi thực hiện
     
Đang tải...