Tài liệu Tình hình bệnh tại trại lợn Thắng Lợi

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài : Tình hình bệnh tại trại lợn Thắng Lợi

    Phần 1
    CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

    1.1. Điều tra cơ bản
    1.1.1. Điều kiện tự nhiên
    1.1.1.1. Vị trí địa lư
    Trung tâm chăn nuôi Thắng Lợi là một đơn vị thành viên trực thuộc “Hợp tỏc xó dịch vụ và sản xuất nông nghiệp Sụng Cụng”, đúng trên địa bàn phường Phố C̣ - thị xă Sụng Cụng - tỉnh Thỏi Nguyờn. Vị trí địa lư của Trung tâm được xác định như sau:
    + Phớa Nam: Giáp huyện Phổ Yên
    + Phớa Đụng: Giáp huyện Phỳ Bỡnh
    + Phía Bắc và phía Tây: Giáp thành phố Thỏi Nguyờn
    1.1.1.2. Địa h́nh đất đai
    Trung tâm chăn nuôi Thắng Lợi nằm trên địa bàn của khu vực Trung du miền núi phía Bắc, có địa h́nh khá bằng phẳng tương đối thuận lợi cho chăn nuôi. Tổng diện tích đất của Trung tâm là 12.000m[SUP]2[/SUP], trong đó diện tích đất xây dựng chuồng trại, nhà điều hành, kho thức ăn là 7.700m[SUP]2[/SUP] c̣n lại 4.300m[SUP]2[/SUP]diện tích đất trồng trọt và ao hồ nuôi trồng thuỷ sản.
    1.1.1.3. Giao thông
    Trung tâm chăn nuôi nằm trong thị xă Sụng Cụng nơi khu vực thị xă có hơn 10km đường quốc lộ 3 chạy qua. Đây là tuyến đường giao thông quan trọng, cửa ngơ thông thương giữa Hà Nội và các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Đồng thời trong nội thị cũng có nhiều đường nhánh nối với quốc lộ 3 bởi vậy giao thông ở đây rất thuận lợi cho việc buôn bán, vận chuyển hàng hoá trong thị xă, trong tỉnh cũng như với các tỉnh bạn.

    1.1.1.4. Điều kiện khí hậu thuỷ văn
    Trung tâm chăn nuôi Thắng Lợi nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu thay đổi theo mùa rất rơ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung b́nh năm khoảng 22[SUP]0[/SUP]C, nhiệt độ cao nhất trung b́nh năm là 27,3[SUP]0[/SUP]C, nhiệt độ thấp nhất trung b́nh năm là 20[SUP]0[/SUP]C. Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115Kcal/cm[SUP]2[/SUP].
    Bên cạnh đó lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa phân bố từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trong năm đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Tháng 7 là thỏng núng nhất và lượng mưa cao nhất, nhiệt độ trung b́nh của tháng là 29[SUP]0[/SUP]C, lượng mưa là 419,3mm. Số ngày mưa trung b́nh trong tháng 7 là 17 ngày.
    Với khí hậu như vậy nh́n chung thuận lợi cho phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên cũng có giai đoạn khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng, mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao 38 - 39[SUP]0[/SUP]C, mùa đông cũng có ngày nhiệt độ thấp dưới 8[SUP]0[/SUP]C gây ảnh hưởng không tốt đến chăn nuôi và trồng trọt.
    1.1.2.Điều kiện kinh tế, chính trị, xă hội
    1.1.2.1. T́nh h́nh dân cư quanh trại
    Trung tâm chăn nuôi Thắng Lợi nằm trên địa bàn phường Phố C̣, một phường nông nghiệp của thị xă Sụng Cụng. Do vậy, dân cư sinh sống quanh trung tâm chủ yếu là làm nông nghiệp và buôn bán. Ngoài ra cũn cú một số hộ gia đ́nh là công nhân viên chức Nhà nước. Nh́n chung t́nh h́nh dân trí của các cụm dân cư xung quanh trung tâm chăn nuôi khá tốt. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trung tâm.
    1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm chăn nuôi Thắng Lợi
    Mặc dù Trung tâm mới được xây dựng năm 2000 và hoạt động từ năm 2001 đến nay mới chỉ được 7 năm, song hàng năm sản xuất của trung tâm đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện bởi trung tâm có Ban lănh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết với nghề chăn nuôi. Đặc biệt là trung tâm đă tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, có kinh nghiệm thực tiễn và yêu nghề. Trung tâm Chăn nuôi Thắng Lợi có 13 cán bộ và công nhân viên.
    Trong đó:
    - Lao động gián tiếp có 5 người
    + Giám đốc trung tâm là một kỹ sư chăn nuôi
    + Một kế toán
    + Một thủ kho
    + Một nhân viên chạy vật tư
    + Một lái xe
    - Lao động trực tiếp có 8 người
    + Một bác sỹ thú y, phụ trách chính về kỹ thuật đồng thời quản lư và điều hành mọi hoạt động của trại chăn nuôi.
    + 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 bác sỹ thú y và 4 công nhân
    1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
    - Hệ thống chuồng trại:
    Khu vực sản xuất của trung tâm chăn nuôi được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh khu trung tâm có hàng rào bảo vệ, cổng ra vào trung tâm và các nơi sản xuất có hố sát trùng, b́nh phun thuốc sát trùng. Hệ thống tường rào và hố sát trùng ra vào trung tâm đảm bảo việc ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu 2 mỏi, cú 2 dóy ụ chuồng với lối đi ở giữa. Đối với dăy chuồng lợn nái chờ phối, lợn nái chửa được thiết kế cỏc ụ cũi lồng. Chuồng lợn nái đẻ thiết kế theo kiểu cũi lồng có sàn. Chuồng lợn con cai sữa và chuồng nuôi lợn thịt được thiết kế theo kiểu sàn bằng sắt hay bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước uống tự động. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và ṿi phun nước trờn mỏi. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại và ḷ sưởi. Tổng diện tích dành cho chăn nuôi là 7.700m[SUP]2[/SUP]. Trung tâm chăn nuôi được Sở Khoa học công nghệ, Sở Tài nguyên và môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lư chất thải.
    Hệ thống nước sạch được lấy từ giếng khoan bơm về bể lớn rồi được xử lư bằng EM. Sau đó nước được đưa tới cỏc ụ chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ giếng lên và một phần từ bể chứa.
    Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 KV của thị xă Sụng Cụng về. Ngoài ra, trung tâm c̣n chủ động về máy phát điện pḥng những ngày mất điện.
    1.1.3. T́nh h́nh sản xuất
    1.1.3.1. Đối với ngành trồng trọt
    Do diện tích đất của trung tâm ít cho nên ngành trồng trọt chưa phát triển, chỉ trồng một số cây ăn quả quanh hành lang như: Vải, xoài, táo, chuối và một số cây keo lá tràm quanh khu chuồng tạo bóng mát và cũng là để tận dụng phân thải của lợn.
    1.1.3.2. Đối với ngành chăn nuôi
    Ngành chăn nuôi của trung tâm chiếm vị trí chủ đạo với mục đích chính là sản xuất con giống, cung ứng nhu cầu lợn con nuôi thịt, các sản phẩm khác cho thành phố và các huyện lân cận nên trung tâm đă áp dụng nhiều tiến bộ khoa học vào sản xuất.
    Mặc dù quy mô sản xuất chưa lớn, cơ sở vật chất c̣n khó khăn nhưng trung tâm đă khắc phục những khó khăn đó, đáp ứng nhu cầu thị trường của thị xă và trong tỉnh. Hàng năm đă xuất bán ra thị trường các giống thương phẩm với các chủng loại về khối lượng: 20 - 30 kg, 40 - 50 kg và cung cấp tinh đực giống để lai kinh tế cho đàn lợn nái của dân quanh vùng.
    Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn được thể hiện ở bảng sau.
    Bảng 1.1: T́nh h́nh sản xuất chăn nuôi lợn của trung tâm trong 3 năm gần đây
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Loại lợn
    [/TD]
    [TD=colspan: 2]Năm 2006
    [/TD]
    [TD=colspan: 2]Năm 2007
    [/TD]
    [TD=colspan: 2]Năm 2008
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Số đầu gia súc (con)
    [/TD]
    [TD]Tổng khối lượng (kg)
    [/TD]
    [TD]Số đầu gia súc (con)
    [/TD]
    [TD]Tổng khối lượng (kg)
    [/TD]
    [TD]Số đầu gia súc (con)
    [/TD]
    [TD]Tổng khối lượng (kg)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn đực
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn nái
    [/TD]
    [TD]170
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]180
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]185
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn con sơi sinh
    [/TD]
    [TD]3745
    [/TD]
    [TD]6505
    [/TD]
    [TD]4070
    [/TD]
    [TD]5620
    [/TD]
    [TD]4185
    [/TD]
    [TD]5630
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn con bán giống
    [/TD]
    [TD]650
    [/TD]
    [TD]19500
    [/TD]
    [TD]1700
    [/TD]
    [TD]51850
    [/TD]
    [TD]1750
    [/TD]
    [TD]42000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn bán xuất khẩu
    [/TD]
    [TD]1400
    [/TD]
    [TD]63000
    [/TD]
    [TD]1170
    [/TD]
    [TD]52650
    [/TD]
    [TD]1200
    [/TD]
    [TD]52875
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn bán thịt
    [/TD]
    [TD]1135
    [/TD]
    [TD]104420
    [/TD]
    [TD]710
    [/TD]
    [TD]63900
    [/TD]
    [TD]730
    [/TD]
    [TD]64350
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [TABLE=width: 603]
    [TR]
    [TD]Loại lợn
    [/TD]
    [TD=colspan: 2]Năm 2006
    [/TD]
    [TD=colspan: 2]Năm 2007
    [/TD]
    [TD=colspan: 2]Năm 2008
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Số đầu gia súc(con)
    [/TD]
    [TD]Tổng khối lượng (kg)
    [/TD]
    [TD]Số đầu gia súc(con)
    [/TD]
    [TD]Tổng khối lượng(kg)
    [/TD]
    [TD]Số đầu gia súc(con)
    [/TD]
    [TD]Tổng khối lượng(kg)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn đực
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn nái
    [/TD]
    [TD]170
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]180
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]185
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn con sơ sinh
    [/TD]
    [TD]3745
    [/TD]
    [TD]6505
    [/TD]
    [TD]4070
    [/TD]
    [TD]5620
    [/TD]
    [TD]4185
    [/TD]
    [TD]5630
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn con bán giống
    [/TD]
    [TD]650
    [/TD]
    [TD]19500
    [/TD]
    [TD]1700
    [/TD]
    [TD]51850
    [/TD]
    [TD]1750
    [/TD]
    [TD]42000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn bán xuất khẩu
    [/TD]
    [TD]1400
    [/TD]
    [TD]63000
    [/TD]
    [TD]1170
    [/TD]
    [TD]52650
    [/TD]
    [TD]1200
    [/TD]
    [TD]52875
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợn bán thịt
    [/TD]
    [TD]1135
    [/TD]
    [TD]104420
    [/TD]
    [TD]710
    [/TD]
    [TD]63900
    [/TD]
    [TD]730
    [/TD]
    [TD]64350
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008)
    Thông qua số liệu 3 năm gần đây, ta cũng nhận thấy được mức tăng số đầu gia súc, tuy mức tăng ở đây là chưa cao chỉ đủ để xuất bán ra thị trường xung quanh khu vực, chưa đủ để phát triển sản phẩm và con giống sang nhiều tỉnh lân cận khác. Nhưng trong những năm tiếp theo trung tâm tiếp tục xây dựng và mở rộng chuồng trại, đặc biệt là lợn nái sinh sản và lợn thịt.
    1.1.3.3. Công tác thú y của trung tâm
    Trung tâm chăn nuôi luôn đề cao việc chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh pḥng bệnh là một việc làm hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sức khoẻ, tăng khả năng chống đỡ bệnh tật của đàn lợn ở mức cao nhất.
    - Chuồng trại: Chuồng trại được xây dựng theo mô h́nh công nghiệp cao ráo, thoáng mát, có nguồn nước sạch, cách ly khu dân cư, chợ, không gần trường học. Chuồng trại có vành đai đảm bảo, khoảng cách chuồng hợp lư, quanh khu chuồng nuôi có xây dựng tường bao và cây xanh tạo bóng mát, cổng ra vào có hố sát trùng, có pḥng trực, nhà kho, pḥng kỹ thuật, pḥng để dụng cụ bảo hộ lao động.
    - Pḥng bệnh: Việc pḥng bệnh được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế tới mức thấp nhất việc xảy ra dịch bệnh, đặc biệt có những bệnh có tính chất lây lan mạnh. Tiêm pḥng các loại vacxin theo định kỳ và theo quy tŕnh chăn nuôi của trung tâm, phun thuốc sát trùng xung quanh chuồng trại để ngăn ngừa mầm bệnh.
    - Trị bệnh: Các bác sỹ thú y của trung tâm thường xuyên kiểm tra theo dơi t́nh h́nh sức khoẻ của đàn lợn. Khi phát hiện lợn bệnh th́ điều trị một cách kịp thời, đúng thuốc. Đối với những con mắc bệnh truyền nhiễm th́ cho cách ly nhằm hạn chế sự lây lan. Trung tâm sử dụng các loại thuốc thú y của công ty TNHH Bayer, Phazer để điều trị bệnh cho lợn.
     
Đang tải...