Tài liệu Tình hình bệnh phân trắng lợn con tại xã Kim Tân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương và xác định hiệu lự

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Tình hình bệnh phân trắng lợn con tại xã Kim Tân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương và xác định hiệu lực của thuốc AMPIDE COLI và COLISTIN- 1200

    Phần 1
    MỞ ĐẦU

    1.1. Đặt vấn đề
    Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cho con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, khi chế biến lại không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đại đa số người dân. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn c̣n cung cấp một lượng lớn phân bón không nhỏ cho ngành trồng trọt hay tận dụng xây hầm bioga để làm khí đốt, điện thắp sáng và cung cấp các sản phẩm phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến như: Da, lông, mỡ, xương
    Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát triển lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng pḥng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách, những biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng không ngừng t́m ṭi, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
    Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang có những bước chuyển ḿnh từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ gia đ́nh sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước xây dựng hay những mô h́nh kết hợp giữa hộ gia đ́nh và công ty cám đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xă, huyện trở đi. Không những thế, trong những năm gần đây đă xuất hiện mô h́nh chăn nuôi mới đó là mô h́nh chăn nuôi trang trại hộ gia đ́nh. Đây là một h́nh thức chăn nuôi hộ gia đ́nh nhưng đă được mở rộng và đầu tư phát triển hơn, với số vốn lớn hơn nên số lượng con giống cũng được tăng cao mà hiệu quả mang lại từ mô h́nh này cũng khá cao. Tuy vậy, những cơ sở chăn nuôi theo h́nh thức này vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của công việc nuôi dưỡng, chăm sóc v́ người dân vẫn chưa nắm vững được kỹ thuật nên đây là một vấn đề không thể thiếu.
    Đặc biệt trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng lơn con theo mẹ th́ bệnh phân trắng lợn con đă và đang gây ra những thiệt hại không chỉ cho ngành chăn nuôi, v́ vậy em đă tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung:“T́nh h́nh bệnh phân trắng lợn con tại xă Kim Tân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương và xác định hiệu lực của thuốc AMPIDE COLI và COLISTIN- 1200”.
    1.2 Sự cần thiết tiến hành nội dung thực tập.
    Sau những năm học trên ghế nhà trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Em đă được thầy cô cung cấp cho những kiến thức và kỹ thuật cơ bản của một kỹ sư chăn nuôi tương lai, được giáo dục bồi dưỡng về t́nh cảm và đạo đức nghề nghiệp và ḿnh nên làm như thế nào trong thực tế. Khi đi thực tập em lại được sự giúp đỡ của thầy giáo hưỡng dẫn và được cơ sở thực tập tạo mọi điều kiện thuận lợi để em vận dụng những kiến thức đă học vào trong thực tế phục vụ sản xuất tại cơ sở và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của ḿnh để xứng đáng trở thành một kỹ sư chăn nuôi thực thụ không phụ sự kỳ vọng của thầy cô.
    1.3. Điều tra cơ bản
    1.3.1. Điều kiện tự nhiên
    1.3.1.1. Vị trí địa lư
    Kim Tân là một xã của huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương. Với diện tích 9,54 km[SUP]2[/SUP] nằm cách trung tâm thành phố 22km. Kim Tân là một xã thuộc vùng đồng bằng.
    + Phía Bắc giáp với xă Kim Lương, Kim Khê
    + phía Nam giáp với xã Cẩm La.
    + Phía Tây giáp xã Kim Đính
    + Phía Đông giáp các xã Lê Thiện, An Hòa của huyện An Dương tỉnh Hải Phòng.
    Đây là một điều kiện khá thuận lợi của xã trong việc giao lưu buôn bán với các xã, huyện thành bên cạnh, đặc biệt là gần với tỉnh Hải Phòng. Đây là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển của cả nước.
    1.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn, giao thông
    Khí hậu và nguồn nước luôn là những yếu tố vô cùng quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà chăn nuôi hiện nay đang có xu hướng tăng mạnh.
    Kim Tân có khí hậu tiêu biểu cho vùng bắc bộ với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Thuộc vùng nhiệt đới nên xã quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ khá cao và do tác động của biển nên xã Kim Tân có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung b́nh 114 ngày mưa một năm.
    Một đặc điểm rơ nét của khí hậu ở đây là sự thay đổi và khác biệt rõ rệt của 2 mùa nóng - lạnh. Hàng năm xã chịu ảnh hưởng của hai loại mùa gió chính là:
    + Gió mùa đông nam bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 đem theo nhiều hơi nước, mưa nhiều và khí hậu mát mẻ.
    + Gió mùa đông bắc bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau mang theo không khí lạnh và khô.
    Hai mùa nóng, lạnh cũng được thể hiện rõ ràng:
    + Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung b́nh 29,2[SUP]o[/SUP]C, độ ẩm 81 - 86%, lượng mưa trung b́nh 269,8 mm/tháng thường tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8.
    + Mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là khí hậu mùa đông với nhiệt độ trung b́nh 15,2[SUP]o[/SUP]C, về mùa đông có gió mùa đông bắc kéo dài làm thời tiết trở nên lạnh giá, đêm có sương muối, ban ngày nhiệt độ giảm xuống c̣n 6 - 10[SUP]o[/SUP]C. Cùng với 2 thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10 nên Kim Thành cũng có đủ 4 mùa Xuân - Hạ - Thu - Đông.
    Nh́n chung điều kiện khí hậu của xã khá thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên có những tháng khí hậu rất bất lợi như mùa hè nhiệt độ, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát triển.
    Sự biến động phức tạp của thời tiết đă gây rất nhiều khó khăn cho công tác chăn nuôi, đặc biệt là nhiệt độ cao về mùa hè và thời tiết lạnh giá vào mùa đông đă gây ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và mức kháng chịu của vật nuôi. Chính vì vậy mà việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong xã là khá quan trọng.
    Giao thông thủy lợi là một phần không thể thiếu trong đời sống của người dân và sự phát triển của xã hội, nó là cấu nối cho sự gia lưu buôn bán giữa địa phương và các địa phương khác. Xă nằm cách đường quốc lộ 5 khoảng 2km về phía bắc, cách quốc lộ 10 khoảng 3km về phía đông. Ngoài ra, xã có tỉnh lộ 166 chạy qua nên việc đi lại khá thuận tiện.
    Thủy lợi cũng là yếu tố tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt. Nguồn nước đủ để cung cấp cho việc sinh hoạt của người dân, cho sản xuất nông nghiệp và cho chăn nuôi gia súc, gia cầm. Xă có hệ thống sông ng̣i bao quanh nên khá thuận lợi cho việc tưới tiêu và thoát nước.
    Trang trai chăn nuôi Kim tân nằm sát tỉnh lộ 166 nên rất thuận tiện về giao thông. Ngoài ra trang trại c̣n nằm bên con sông ngăn cách giữa Hải Dương và Hải Pḥng nên việc cấp thoát nước luôn ổn định.
    1.3.1.3. Đất đai
    Xă nằm trên khu vực thuộc châu thổi sông Hồng nên địa h́nh tương đối bằng phẳng, Độ cao trung bình khoảng 5 – 8m so với mực nước biển.
    Đất đai chủ yếu là đất phù xa bồi lấp nên thuận lợi cho việc canh tác.
    1.3.2. Điều kiện xă hội
    1.3.2.1. Dân số, tập quán
    Tổng số dân của xă là 8719 người, sinh sống và làm việc trên diện tích là 9,54 km[SUP]2[/SUP].
    Mật độ dân số là 914 người/1km[SUP]2[/SUP].
    Lao động chủ yếu trong ngành nông nghiệp.
    1.3.2.2. Các ngành nghề phát tiển của địa phương.
    * Ngành nông nghiệp: là ngành lao động thu hút phần lớn lao động của địa phương
    Bên cạnh ngành trồng trọt th́ ngành chăn nuôi của huyện cũng phát triển mạnh, những năm gần đây nhờ áp dụng những thành tựu khoa học mới như trong công tác giống, công tác thú y, công tác pḥng trừ dịch bệnh thường xuyên được quan tâm nên tổng đàn gia súc, gia cầm được tăng cao.
    - Chăn nuôi trâu ḅ.
    Trâu ḅ là loài gia súc cung cấp cho con người sức kéo, phân bón và thực phẩm thịt + sữa. Những năm trở lại đây th́ tổng đàn trâu ḅ có xu hướng giảm, theo thống kê của xã th́ có 76 con trâu, 51 con ḅ. Được nuôi theo h́nh thức chăn nuôi nhỏ lẻ theo từng hộ với số lượng 10 - 12 hộ chung 1 con để lấy sức kéo. Bởi hiện nay việc cày cấy đã được công nghiệp hóa bằng máy móc nên số trâu, bò trong xã giảm rõ rệt.
    H́nh thức chăn thả tự do, hiện nay với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước th́ đàn ḅ của xã đă được cải tạo giống, chủ yếu là giống ḅ lai Sind và số ít là bò vàng Việt Nam, trâu ré.
    Nguồn thức ăn chính là rơm, rạ, cỏ và tận dụng các phụ phẩm của ngành trồng trọt như: thân cây ngô, cây lạc, đậu tượng,
    - Chăn nuôi lợn.
    Chăn nuôi lợn cung cấp một khối lượng lớn thịt cho đời sống của người dân, không chỉ thế nó còn cung cấp một lượng phân bón, nước tưới cho cây trồng và nuôi cá.
    Hiện nay với xu thế phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa nên một loại h́nh chăn nuôi mới xuất hiện đó là chăn nuôi tư nhân, hộ gia đình với số lượng lớn. Với loại h́nh chăn nuôi mới này th́ người dân có thể tự cung cấp được con giống cho mình, đầu ra của sản phẩm thường là bán cho thợ thịt hay bán cho xe mua buôn
    Thức ăn chính của lợn là những phụ phẩm của ngành trồng trọt như: cám gạo, ngô, rau khoai, rau muống, Hiện nay với hình thức chăn nuôi công nghiệp có sử dụng trực tiếp cám công nghiệp như: cám CP, cám Cavina, Newhope, Bên cạnh đó, ta còn bổ xung thêm một số loại khoáng, vitamin cần thiết cho con vật như: B complex, canxi, Fe,
     
Đang tải...