Luận Văn Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển đồng tháp phòng giao dịch s

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    168
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN MỞ ĐẦU 

    CHƯƠNG 1:TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP PHÒNG GIAO DỊCH SA ĐÉC

    1.1 Khái niệm vai trò của tín dụng ngân hàng

    1.1.1 Khái niệm

    Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức cá nhân, được thực hiện dưới hình thức ngân hàng hoạt động vốn bằng tiền và cho vay đối với xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức cá nhân.

    1.1.2 Vai trò

    1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển

    Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Cả hai mặt hoạt động chủ yếu của tín dụng là đi vay và cho vay đặc biệt là hoạt động cho vay có ý nghĩa to lớn, đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng.

    Tín dụng góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá phát triển: Ngân hàng hoạt động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua tiền gửi tiết kiệm rồi cho lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân trong việc sản xụất kinh doanh. Nhờ vậy ngân hàng giúp họ quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn do thiếu vốn đầu tư. Như vậy tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa đầu tư và tiết kiệm nó vừa là công cụ tích tụ vốn vừa là nguồn cung ứng cho đầu tư góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.

    Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, quan hệ trao đổi quôc tế ngày càng được mở rộng, thị trường trong nước không thể tách rời thị trương thế giới.Vì vậy mà các quan hệ tín dụng cũng không ngùng phát triển, tạo điều kiên cho hoạt động sản xuất king doanh được mở rộng.

    1.1.2.2 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn

    Tín dụng giữ vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các hộ nông dân: Đôi khi các doanh ngiệp đã lập ra đươc kế hoạch kinh doanh có hiêu quả nhưng do thiếu vốn nên chua thực hiện được kế hoạch, nhờ có tín dụng ngân hàng mà họ mới có thể bắt tay vào việc sản xuất kinh doanh của mình, nếu việc sản xuất kinh doanh của họ có hiệu quả thì không những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp ma còn đóng góp một phần cho xã hội ngày càng phát triển, đất nước giàu đẹp.

    Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp đều muốn khuyếch trương lợi nhuận do đó cần phải có số vốn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nếu doanh nghiệp dùng vốn tự có để tích luỹ dần phải có thời gian dài, mặt khác nếu doanh nghiệp sử dụng vốn tự có có khi lại bỏ lỡ cơ hội kinh doanh làm cho quá trình tích tụ vốn tốn thời gian nhiếu hơn. Nhưng nếu nhờ nguồn vốn tín dụng doanh nghiệp có ngay một số vốn rất lớn để tận dụng cơ hội kinh doanh đó. Do đó tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất.

    Trong cơ chế kinh tế thị trường các doanh nghiệp nhỏ khả năng tái chính yếu, thuơng hiệu chưa đủ mạnh nên khó bề cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ sẽ tự động sáp nhập lại với nhau để tạo ra một doanh nghiệp lớn nhằm phát triển khả năng cạnh tranh tim kiếm lợi nhuận cao hơn.

    Các doanh nghiệp càng lớn càng uy tín khả năng vay vốn càng lớn vì vậy các doanh nghiệp nhỏ phai nhanh chóng liên kết và sáp nhập lại với nhau để trở thành doanh nghiệp lớn. Vậy tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình thúc đẩy vốn, tín dụng giữ vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như đối với các hộ nông dân.

    1.1.2.3 Tín dụng góp phẩn làm giảm chi phí lưu thông

    Tín dụng góp phần ổn định đời sống, Tạo công an việc làm ổn định xã hội, Khi doanh nghiệp vay vốn để sản xuất kinh doanh thi tất yếu sẽ thuê mướn một đội ngũ công nhân để phục vụ cho doanh nghiệp của minh từ đó đã tạo công ăn viêc làm cho người dân, giảm được nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội góp phần làm cho xã hôi văn minh giàu đẹp.


    Nền kinh tế phát triền kéo theo hoạt động ngân hàng cũng phát triển.Việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng đã tạo ra nhiều phương tiện thanh toán hiện đại như: Séc, thẻ tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán có mệnh giá lớn rất nhiều lần so với mệnh giá của giấy bạc ngân hàng, thay thế đươc một khối lượng lớn giấy bạc ngân hàng trong lưu thông tư đó tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt.

    Ở các nước phát triển lâu đời người ta không những vay muợn bằng tiền mặt, kỳ phiếu, trái phiếu mà luật còn cho phép các dạng ký hoạt khế ước nợ được lưu thông và chuyển nhượng trong thời gian có hiệu lực làm đa dạng hoá các phương tiệc thanh toán góp phần hạn chế lượng tiền mặt thực tế trong lưu thông và trong điều kiện ngân hàng phát triển sẽ mở rộng hơn nhiều nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm nhu cầu tiền mặt trong lưu thông từ đó giảm được chi phí in tiền, bảo quản tiền, chuyển tiền và chuyển tiền. Do dó, thông qua hoạt động tín dụng góp phần giảm chi phí lưu thông ổn định tiền tệ.


    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    I.Kế Luận :

    Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nổ lực hơn nữa ,khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là nổ lực của PGD Sa Đéc trong thời gian qua. PGD Sa Đéc BIDV Đồng Tháp đã vượt qua bao khó khăn về biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. PGD đã phấn đấu theo phương châm đề ra cho định hướng hoạt động trong tương lai. Bên cạnh đó không ngừng đa dạng hóa ,làm phong phú hơn các hình thức đầu tư làm LNR tăng lên.

    Trong những năm qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đã và đóng góp phần quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển Thị xã Sa Đéc nói riêng và kinh tế cả nước nói chung. Thông qua hoạt động tín dụng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án phát triển trên cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm góp phần ổn định kinh tế xã hội. Bên cạnh đó PGD đã hạn chế được phần nào rủi ro tín dụng do thực hiện đúng qui trình tín dụng theo tiêu chuẩn ISO Từng bước mở rộng đối tượng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế trên cơ sở lựa chọn ,sàng lọc kỹ khách hàng ,tuyệt đối không chạy theo lợi nhuận trước mắt, chạy theo số lượng mà vi phạm nguyên tắt an toàn trong cho vay để dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

    Qua quá trình phân tích, giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như tầm quan trọng của việc phòng ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển,ngân hàng cần có những phương pháp quản trị rủi ro thích hợp nhằm đạt mục tiêu tối đa hiểu quả lợi nhuận và tối thiểu rủi ro tới mức thấp nhất.

    II. Bài Học Kinh Nghiệm

    Để hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra đối với mọi khoản vay của khách hàng ,thì cán bộ tín dụng cần phải thẩm định rõ ràng, hậu quả phương án kinh doanh và khẳng định tài chính của khách hàng để khẳng định khách hàng đảm bảo khả năng trả nợ.

    Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi nợ đến hạn của khách hàng để nhắc nhở trả lãi và gốc kịp thời tránh chuyển sang nợ quá hạn, cán bộ tín dụng cần tích cực trong công tác thu hồi nợ khách hàng, phân loại các khoản nợ, thường xuyên kiểm tra kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ khi vay đến khi thu hồi nợ không để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Thông qua công tác theo dõi này để ngân hàng có những chính sách kịp thời như thu lại nợ vay hoặc hổ trợ thêm vốn kịp thời cho khách hàng trong quá trình khách hàng gặp khó khăn để có thể đảm bảo được ngồn vốn cho vay của ngân hàng.

    Bên cạnh đó thường xuyên kiểm tra các khoản nợ đến hạn và quá hạn để thông báo đôn đốc khách hàng đối với những khách hàng không thanh toán được nợ do những nguyên nhân khách quan nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án kinh doanh có hiệu quả , ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoạc vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho khách hàng nhằm giúp khách hàng khôi phục sản xuất. Tuy nhiên ngân hàng cũng phải giám sát chặt chẽ khách hàng cho đến khi thu hồi được nợ ngân hàng bám sát mục tiêu kinh doanh ,định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

    III. So Sánh Lý Thuyết Và Thực Tế

    Từ những kiến thức đã học ở trường giúp em co thể sử dụng chúng vào thực tiễn, giúp em hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của một ngân hàng thương mại cũng như những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường gặp phải mà chủ yếu là rủi ro tín dụng. Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về qui trình hoạt động tại PGD, em thấy có sự tương đồng trong công tác huy động vốn giữa lí thuyết em đã học và thực tế.

    IV. Kiến nghị

    Ngân hàng Nhà nước kết hợp mọi ban nghành có biện pháp hỗ trợ cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong việc thu hồi các khoản nợ xấu trong thời gian sớm nhất để vòng vay vốn tín dụng luân chuyển nhiều và mang lại lợi nhập cho ngân hàng. Nếu việc thu hồi bị đình trệ, vốn tín dụng trở nên lãng phí hiệu quả tín dụng sẽ giảm đi

    Đối với mọi khoản nợ vay được tòa án tuyên án đề nghị cơ quan thi hành án nhanh chóng thi hành để tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi vốn nhanh tái tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.

    Đề nghị UBND tỉnh, sở tài nguyên môi trường, sở xây dựng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , nhà xưởng với thời gian ngắn nhất để ngân hàng có điều kiện hổ trợ tín dụng cho người dân có đủ vốn thực thiện các cơ hội kinh doanh của mình .

    BIDV Việt Nam nói chung và BIDV Đồng Tháp nói riêng cũng cần có chính sách hỗ trợ vốn cho PGD Sa Đéc khi có nhu cầu đột xuất để có thể cấp tín dụng kịp thời cho các doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện các cơ hội kinh doanh.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...