Luận Văn Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh An Đông

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 3/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
    Tín dụng (credit) xuất phát từ tiếng Latin là credo (tín nhiệm, tin tưởng).Trong thực tế tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong mối quan hệ tài chính tín dụng, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau :
    Trong một quan hệ tài chính cụ thể ,tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể mà phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán cả gốc lẫn lãi.
    Tín dụng còn được hiểu là sự bảo lãnh của bên thứ ba thường được gọi là tín dụng chữ ký ví dụ như ngân hàng mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
    Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế cung cấp cho khách hàng.
    Ngoài ra, thuật ngữ tín dụng còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Trên cơ sở tiếp cận chức năng của ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau:
    Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính ) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
    1.1.1 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
    Về hình thức biểu hiện, hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập trung được lượng vốn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
    Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động vốn, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
    Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên, giá trị được thu về sẽ có giá trị lớn hơn giá trị khi chuyển nhượng lúc ban đầu. Giá trị khi thu hồi về sẽ bao gồm cả gốc và lãi. Đối với ngân hàng, phần lãi chính là lợi nhuận thu lại khi cho khách hàng vay vốn. Ngược lại, đối với bên đi vay, lãi chính là “chi phí” phải trả cho việc sử dụng vốn.
    Tín dụng ngân hàng hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp. Trong đó, ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người tiết kiệm và người cần vốn, đem vốn từ chỗ thừa đến chỗ thiếu để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
    Tín dụng ngân hàng phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa bên chuyển nhượng (ngân hàng) và người sử dụng vốn (khách hàng vay vốn).
     
Đang tải...