Tiểu Luận Tìm hiểu về node.js

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    I. Giới thiệu. 4
    1. Lập trình không đồng bộ. 4
    2. Bạn phải làm tất cả. 4
    3. Module. 6
    4. Global Scope. 7
    5. Cộng đồng. 7
    II. Installation. 7
    1. Installing Node.js . 7
    2. Installing New Modules. 8
    III. Các objects cơ bản. 8
    1. Global Objects (đối tượng toàn cục). 8
    a. Console. 8
    b. Process. 9
    c. Buffers. 14
    2. Sự kiện (Event). 16
    a. EventEmitter 17
    b. Kế thừa từ EventEmitter ( Inheriting From EventEmitter ). 17
    c. Loại bỏ các sự kiện lắng nghe (Removing Event Listeners). 18
    3. Luồng ( Streams ). 18
    a. Readable Streams. 18
    b. Writable Stream. 21
    4. File System 21
    a. Làm việc với tập tin hệ thống. 22
    b. File thông tin. 23
    c. Xem các tập tin. 23
    5. HTTP. 24
    a. Class: http.Server. 24
    b. Class: http.ServerRequest. 25
    c. Class: http.ServerResponse. 27
    d. http.ClientResponse. 29
    6. Đọc thêm Nodejs Docs. 30
    IV. Các ứng dụng được xây dựng trên nền Node.js. 30
    1. Ứng dụng đầu tiên. 30
    2. HTTP Server. 30
    3. Xử lý các tham số URL 32
    4. Đọc và viết file. 32
    5. Nodejs với mysql 34
    V. WebSocket với Node.js và Socket.IO 35
    1. Tìm hiểu về Socket.IO 35
    2. Ứng dụng tính kết quả biểu thức cho trước. 36
    3. Ứng dụng webchat. 39
    a. Xây dựng một webchat server cơ bản. 39
    b. Tạo module Server-Side chat socket. 39
    c. Khởi tạo kết nối trên Client 41

    TÌM HIỂU VỀ NODE.JS

    I. Giới thiệu.Node.js là một hệ thống phần mềm được thiết kế để viết các ứng dụng internet có khả năng mở rộng, đặc biệt là máy chủ web. Chương trình được viết bằng JavaScript, sử dụng kỹ thật điều khển theo sự kiện, nhập/xuất không đồng bộ để tối tiểu tổng chi phí và tối đại khả năng mở rộng. Node.js bao gồm có V8 JavaScript engine của Google, libUV, và vài thư viện khác.
    Node.js được tạo bởi Ryan Dahl từ năm 2009, và phát triển dưới sự bảo trợ của Joyent.
    Mục tiêu ban đầu của Dahl là làm cho trang web có khả năng push như trong một số ứng dụng web như Gmail. Sau khi thử với vài ngôn ngữ Dahl chọn Javascript vì một API Nhập/Xuất không đầy đủ. Điều này cho phép anh có thể định nghĩa một quy ước Nhập/Xuất điểu khiển theo sự kiện, non-blocking.
    Vài môi trường tương tự được viết trong các ngôn ngữ khác bao gồm Twisted cho Python, Perl Object Environment cho Perl, libevent cho C và EventMachine cho Ruby. Khác với hầu hết các chương trình Javascript, Nodejs không chạy trên một trình duyệt mà chạy trên Server. Node.js sử dụng nhiều chi tiết kỹ thuật của CommonJS. Nó cung cấp một môi trường REPL cho kiểm thử tương tác.
    Node.js được InfoWorld bình chọn là “Công nghệ của năm” năm 2012.
    Để bắt đầu dùng Node.js, bạn phải hiểu sự khác nhau giữa Node.js với các môi trường truyền thống chạy trên server (server side) phổ biến như PHP, Python, Ruby, etc
    1. Lập trình không đồng bộLà lợi thế nếu bạn đã quen thuộc với các phương pháp lập trình không đồng bộ. Tất cả các hàm trong Node.js là không đồng bộ. Do đó, tất cả chạy như các block thread thông thường thay vì chạy nền. Đây là điều quan trọng nhất để nhớ về Node.js. Ví dụ, nếu bạn đang đọc một tập tin trên hệ thống tập tin, bạn phải chỉ định một chức năng gọi lại đó là thực hiện khi đã hoàn thành các hoạt động đọc.
    2. Bạn phải làm tất cảNode.js chỉ là môi trường – điều đó có nghĩa là bạn phải tự làm tất cả. Đó không phải là một server http ngầm định hoặc là bất cứ server nào khác. Điều này có thể là hơi khó hiểu với người mới, nhưng thành công thực sự của nó là đưa lại một hiệu năng đáng kinh ngạc . Một scrits có thể điều phối mọi kết nối với các client. Điều này làm sử dụng ít tài nguyên đưa đến một hiệu quả rất cao. Ví dụ sau về một ứng dụng Node.js
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...